Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Xây dựng vụ đánh giá hiệu quả mô hình đào tạo chuyển giao kỹ thuật của Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình đối với bệnh viện tuyến huyện
Số trang: 28
Loại file: pdf
Dung lượng: 490.87 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng "Xây dựng vụ đánh giá hiệu quả mô hình đào tạo chuyển giao kỹ thuật của Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình đối với bệnh viện tuyến huyện" do Trương Quý Dương thực hiện nhằm mục tiêu mô tả thực trạng nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh nội trú của hai bệnh viện đa khoa huyện Kim Bôi và Tân Lạc, tỉnh Hoà Bình (2006-2008); xây dựng và đánh giá hiệu quả bước đầu mô hình đào tạo chuyển giao kỹ thuật của bệnh viện đa khoa tỉnh nhằm nâng cao năng lực khám chữa bệnh cho bệnh viện tuyến huyện. Sau đây là bản tóm tắt của luận án.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Xây dựng vụ đánh giá hiệu quả mô hình đào tạo chuyển giao kỹ thuật của Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình đối với bệnh viện tuyến huyện 1 Bé gi¸o dôc vμ ®μo t¹o - bé y tÕ viÖn vÖ sinh dÞch tÔ trung −¬ng ---------------------- tr−¬ng quý d−¬ng x©y dùng vμ ®¸nh gi¸ hiÖu qu¶ m« h×nh ®μo t¹o chuyÓn giao kü thuËt cña bÖnh viÖn ®a khoa tØnh hoμ b×nh ®èi víi bÖnh viÖn tuyÕn huyÖn Chuyªn ngμnh : Y tÕ c«ng céng M· sè : 62 72 03 01 TãM T¾T luËn ¸n tiÕn sÜ y TÕ C¤NG CéNG 2 hμ néi - 2011 C«ng tr×nh nμy ®−îc hoμn thμnh t¹i ViÖn vÖ sinh dÞch tÔ trung −¬ng H−íng dÉn khoa häc: 1) GS.TS. §Æng §øc Phó 2) PGS.TS. TrÞnh Hång S¬n Ph¶n biÖn 1: Ph¶n biÖn 2: Ph¶n biÖn 3: LuËn ¸n sÏ ®−îc b¶o vÖ tr−íc Héi ®ång chÊm LuËn ¸n cÊp ViÖn t¹i ViÖn VÖ sinh dÞch tÕ Trung −¬ng vμo håi giê ngμy th¸ng n¨m 2012 Cã thÓ t×m hiÓu LuËn ¸n t¹i: - Th− viÖn Quèc gia - Th− viÖn ViÖn VÖ sinh dÞch tÔ trung −¬ng 3 BHYT : Bảo hiểm y tế BN : Bệnh nhân BS : Bác sĩ BV : Bệnh viên BVĐK : Bệnh viện Đa khoa CBYT : Cán bộ Y tế CĐT : Chỉ đạo tuyến CKI, CKII : Chuyên khoa I, chuyên khoa II CSSK : Chăm sóc sức khỏe ĐT : Đào tạo GB : Giường bệnh KCB : Khám, chữa bệnh NKQ : Nội khí quản PKĐK : Phòng khám đa khoa SK : Sức khoẻ SS : Sơ sinh TB : Trung bình TS : Tổng số TYT : Trạm y tế XN : Xét nghiệm 4 ĐẶT VẤN ĐỀ Một trong những vấn đề cấp bách của ngành y tế Việt Nam hiện này là hệ thống khám chữa bệnh vẫn còn những khó khăn, bất cập như: Phân bố hệ thống bệnh viện chưa cân đối, đặc biệt là tuyến điều trị cuối cùng chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn; Có sự chênh lệch về chất lượng khám chữa bệnh giữa tuyến trên và tuyến dưới; Trình độ chuyên môn của cán bộ y tế nhất là tuyến cơ sở chưa đáp ứng được với nhu cầu của nhân dân... Tình hình trên không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc người bệnh, còn làm cho các bệnh viện tuyến trên luôn phải gánh chịu tình trạng quá tải bệnh nhân ở mức độ ngày càng căng thẳng hơn. Bệnh viện đa khoa tỉnh Hoà Bình có nhiệm vụ KCB cho nhân dân trong tỉnh, đối tượng đến KCB tại BV chủ yếu là đồng bào các dân tộc thiểu số, nghèo. Trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y, BV lu«n trong t×nh tr¹ng qu¸ t¶i, c«ng suÊt sö dông gi−êng bÖnh cao (125-150%). T×nh trạng các BV tuyến huyện chuyển BN lên BVĐK tỉnh và BN vượt tuyến chiếm tỷ lệ cao. Một trong những nguyên nhân là trình độ chuyên môn của CBYT, khả năng đáp ứng nhu cầu KCB của các BV tuyến huyện còn nhiều hạn chế. Từ lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài với hai mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh nội trú của hai bệnh viện đa khoa huyện Kim Bôi và Tân Lạc, tỉnh Hoà Bình (2006-2008). 2. Xây dựng và đánh giá hiệu quả bước đầu mô hình đào tạo chuyển giao kỹ thuật của bệnh viện đa khoa tỉnh nhằm nâng cao năng lực khám chữa bệnh cho bệnh viện tuyến huyện. * Những đóng góp mới của luận án: Đã xác định được thực trạng nhu cầu KCB nội trú của nhân dân hai huyện Kim Bôi và Tân Lạc là cao, trong khi khă năng cung cấp dịch vụ KCB nội trú của BVĐK huyện còn nhiều hạn chế về năng lực chuyên môn. Để BV tuyến huyện đáp ứng được nhu cầu KCB ngày càng cao của nhân dân trên địa bàn huyện. Điểm nổi bật của luận án là đã xây dựng và can thiệp mô hình BVĐK tỉnh đào tạo chuyển giao kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực KCB cho BVĐK huyện tập trung vào một số lĩnh vực chăm sóc sơ sinh thiết yếu, ngoại chấn thương (mổ kết xương), ngoại sản (mổ đẻ, mổ các bệnh lý tử cung, buồng trứng), gây mê hồi sức, hồi sức cấp cứu. Hiệu quả sau can thiệp: Thời gian điều trị bình quân (ngày)/1BN giảm. Số lượt BN điều trị nội trú, số ca phẫu thuật, thủ thuật đều tăng rõ rệt; tỷ lệ BN chuyển tuyến, vượt tuyến... giảm rõ rệt; năng lực chăm sóc sơ sinh, mổ kết xương, mổ đẻ, mổ các bệnh lý ngoại khoa tử cung, buồng trứng đươc nâng cao. * Bố cục của luận án: Luận án gồm 149 trang (kết quả có 35 bảng, 2 biểu đồ, 1 hình). Luận án kết cấu thành 4 chương: Đặt vấn đề 2 trang; Chương 1 - Tổng quan 38 trang; Chương 2 - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 24 trang; Chương 3 - Kết quả 5 nghiên cứu 39 trang; Chương 4 - Bàn luận 45 trang; Kết luận 2 trang và Kiến nghị 1 trang; Tài liệu tham khảo: 117 tài liệu (84 tiếng Việt, 33 tiếng Anh), trong đó có 76 tài liệu (65%) công bố từ 2005 trở lại đây. Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Thực trạng nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ KCB nội trú của hệ thống BV Việt Nam. Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): “Bệnh viện là một bộ phận không thể tách rời của một tổ chức xã hội và y tế, chức năng của nó là chăm sóc sức khoẻ toàn diện cho nhân dân, cả phòng bệnh và chữa bệnh; dịch vụ ngoại trú của bệnh viện phải vươn tới cả gia đình và môi trường cư trú. BV còn là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu xã hội học”. 1.1.1. Đặc điểm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của BV ở Việt Nam Hệ thống BV Việt Nam đã hình thành và phát triển được hơn 100 năm trong những điều kiện khác nhau về kinh tế, xã hội, chính trị và luôn có những đóng góp quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ và CSSK nhân dân. Tuy nhiên, hệ thống BV nước ta còn bộc lộ một số tồn tại cần khắc phục như phân bố giường bệnh chưa cân đối giữa các vùng; số giường bệnh b ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Xây dựng vụ đánh giá hiệu quả mô hình đào tạo chuyển giao kỹ thuật của Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình đối với bệnh viện tuyến huyện 1 Bé gi¸o dôc vμ ®μo t¹o - bé y tÕ viÖn vÖ sinh dÞch tÔ trung −¬ng ---------------------- tr−¬ng quý d−¬ng x©y dùng vμ ®¸nh gi¸ hiÖu qu¶ m« h×nh ®μo t¹o chuyÓn giao kü thuËt cña bÖnh viÖn ®a khoa tØnh hoμ b×nh ®èi víi bÖnh viÖn tuyÕn huyÖn Chuyªn ngμnh : Y tÕ c«ng céng M· sè : 62 72 03 01 TãM T¾T luËn ¸n tiÕn sÜ y TÕ C¤NG CéNG 2 hμ néi - 2011 C«ng tr×nh nμy ®−îc hoμn thμnh t¹i ViÖn vÖ sinh dÞch tÔ trung −¬ng H−íng dÉn khoa häc: 1) GS.TS. §Æng §øc Phó 2) PGS.TS. TrÞnh Hång S¬n Ph¶n biÖn 1: Ph¶n biÖn 2: Ph¶n biÖn 3: LuËn ¸n sÏ ®−îc b¶o vÖ tr−íc Héi ®ång chÊm LuËn ¸n cÊp ViÖn t¹i ViÖn VÖ sinh dÞch tÕ Trung −¬ng vμo håi giê ngμy th¸ng n¨m 2012 Cã thÓ t×m hiÓu LuËn ¸n t¹i: - Th− viÖn Quèc gia - Th− viÖn ViÖn VÖ sinh dÞch tÔ trung −¬ng 3 BHYT : Bảo hiểm y tế BN : Bệnh nhân BS : Bác sĩ BV : Bệnh viên BVĐK : Bệnh viện Đa khoa CBYT : Cán bộ Y tế CĐT : Chỉ đạo tuyến CKI, CKII : Chuyên khoa I, chuyên khoa II CSSK : Chăm sóc sức khỏe ĐT : Đào tạo GB : Giường bệnh KCB : Khám, chữa bệnh NKQ : Nội khí quản PKĐK : Phòng khám đa khoa SK : Sức khoẻ SS : Sơ sinh TB : Trung bình TS : Tổng số TYT : Trạm y tế XN : Xét nghiệm 4 ĐẶT VẤN ĐỀ Một trong những vấn đề cấp bách của ngành y tế Việt Nam hiện này là hệ thống khám chữa bệnh vẫn còn những khó khăn, bất cập như: Phân bố hệ thống bệnh viện chưa cân đối, đặc biệt là tuyến điều trị cuối cùng chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn; Có sự chênh lệch về chất lượng khám chữa bệnh giữa tuyến trên và tuyến dưới; Trình độ chuyên môn của cán bộ y tế nhất là tuyến cơ sở chưa đáp ứng được với nhu cầu của nhân dân... Tình hình trên không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc người bệnh, còn làm cho các bệnh viện tuyến trên luôn phải gánh chịu tình trạng quá tải bệnh nhân ở mức độ ngày càng căng thẳng hơn. Bệnh viện đa khoa tỉnh Hoà Bình có nhiệm vụ KCB cho nhân dân trong tỉnh, đối tượng đến KCB tại BV chủ yếu là đồng bào các dân tộc thiểu số, nghèo. Trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y, BV lu«n trong t×nh tr¹ng qu¸ t¶i, c«ng suÊt sö dông gi−êng bÖnh cao (125-150%). T×nh trạng các BV tuyến huyện chuyển BN lên BVĐK tỉnh và BN vượt tuyến chiếm tỷ lệ cao. Một trong những nguyên nhân là trình độ chuyên môn của CBYT, khả năng đáp ứng nhu cầu KCB của các BV tuyến huyện còn nhiều hạn chế. Từ lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài với hai mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh nội trú của hai bệnh viện đa khoa huyện Kim Bôi và Tân Lạc, tỉnh Hoà Bình (2006-2008). 2. Xây dựng và đánh giá hiệu quả bước đầu mô hình đào tạo chuyển giao kỹ thuật của bệnh viện đa khoa tỉnh nhằm nâng cao năng lực khám chữa bệnh cho bệnh viện tuyến huyện. * Những đóng góp mới của luận án: Đã xác định được thực trạng nhu cầu KCB nội trú của nhân dân hai huyện Kim Bôi và Tân Lạc là cao, trong khi khă năng cung cấp dịch vụ KCB nội trú của BVĐK huyện còn nhiều hạn chế về năng lực chuyên môn. Để BV tuyến huyện đáp ứng được nhu cầu KCB ngày càng cao của nhân dân trên địa bàn huyện. Điểm nổi bật của luận án là đã xây dựng và can thiệp mô hình BVĐK tỉnh đào tạo chuyển giao kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực KCB cho BVĐK huyện tập trung vào một số lĩnh vực chăm sóc sơ sinh thiết yếu, ngoại chấn thương (mổ kết xương), ngoại sản (mổ đẻ, mổ các bệnh lý tử cung, buồng trứng), gây mê hồi sức, hồi sức cấp cứu. Hiệu quả sau can thiệp: Thời gian điều trị bình quân (ngày)/1BN giảm. Số lượt BN điều trị nội trú, số ca phẫu thuật, thủ thuật đều tăng rõ rệt; tỷ lệ BN chuyển tuyến, vượt tuyến... giảm rõ rệt; năng lực chăm sóc sơ sinh, mổ kết xương, mổ đẻ, mổ các bệnh lý ngoại khoa tử cung, buồng trứng đươc nâng cao. * Bố cục của luận án: Luận án gồm 149 trang (kết quả có 35 bảng, 2 biểu đồ, 1 hình). Luận án kết cấu thành 4 chương: Đặt vấn đề 2 trang; Chương 1 - Tổng quan 38 trang; Chương 2 - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 24 trang; Chương 3 - Kết quả 5 nghiên cứu 39 trang; Chương 4 - Bàn luận 45 trang; Kết luận 2 trang và Kiến nghị 1 trang; Tài liệu tham khảo: 117 tài liệu (84 tiếng Việt, 33 tiếng Anh), trong đó có 76 tài liệu (65%) công bố từ 2005 trở lại đây. Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Thực trạng nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ KCB nội trú của hệ thống BV Việt Nam. Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): “Bệnh viện là một bộ phận không thể tách rời của một tổ chức xã hội và y tế, chức năng của nó là chăm sóc sức khoẻ toàn diện cho nhân dân, cả phòng bệnh và chữa bệnh; dịch vụ ngoại trú của bệnh viện phải vươn tới cả gia đình và môi trường cư trú. BV còn là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu xã hội học”. 1.1.1. Đặc điểm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của BV ở Việt Nam Hệ thống BV Việt Nam đã hình thành và phát triển được hơn 100 năm trong những điều kiện khác nhau về kinh tế, xã hội, chính trị và luôn có những đóng góp quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ và CSSK nhân dân. Tuy nhiên, hệ thống BV nước ta còn bộc lộ một số tồn tại cần khắc phục như phân bố giường bệnh chưa cân đối giữa các vùng; số giường bệnh b ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng Mô hình đào tạo chuyển giao kỹ thuật Chuyển giao kỹ thuật bệnh viện Bệnh viện tuyến tỉnh Bệnh viện tuyến huyện Luận án Tiến sĩ Y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
27 trang 196 0 0
-
trang 123 0 0
-
27 trang 112 0 0
-
27 trang 101 0 0
-
27 trang 89 0 0
-
198 trang 71 0 0
-
157 trang 61 0 0
-
187 trang 56 0 0
-
212 trang 56 0 0
-
143 trang 52 0 0