Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam
Số trang:
Loại file: pdf
Dung lượng: 249.70 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luận án "Các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam" nhằm kiểm định các giả thuyết và đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm duy trì và nhân rộng việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt tại các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU thiện công tác quản lý nhà nước đối với chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, giải 1. Sự cần thiết của nghiên cứu pháp về cơ chế chính sách thúc đẩy hoàn thiện mô hình chuỗi giá trị nông sản. Một số An toàn thực phẩm là một vấn đề hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - nghiên cứu liên quan đến sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP chủ yếu nhằm đánh xã hội. Theo FAO (2015), rau là sản phẩm thiết yếu trong bữa ăn hàng ngày của con giá thực trạng và đề xuất các giải pháp để phát triển sản xuất rau VietGAP. Chưa có người. Sản xuất rau ở Việt Nam có tầm quan trọng đặc biệt vì trực tiếp đóng góp cho nghiên cứu cụ thể nào đánh giá tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, tăng trưởng kinh tế nông nghiệp, nông thôn và dụng thực hành nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau. Do đó NCS lựa chọn đề xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh đó, rau là sản phẩm có nhiều nguy cơ về an toàn thực tài: “Các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt của các phẩm và có rất nhiều dư luận xã hội bức xúc về vấn đề VSATTP đối với sản phẩm cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam” nhằm kiểm định các giả thuyết và đánh giá mức độ rau. Việc đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất rau, quả tươi ở các quốc gia trên quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng GAP của các cơ sở sản xuất thế giới đã được thực hiện thông qua thực hành nông nghiệp tốt (GAP - Good rau, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm duy trì và nhân rộng việc áp dụng GAP tại Agricultural Practices). Các bên liên quan đến GAP bao gồm nhà nước, các ngành công nghiệp chế biến và bán lẻ thực phẩm, nông dân - người sản xuất nông nghiệp và người tiêu dùng (FAO, 2003). Từ quan điểm sản xuất (cung cấp), người nông dân đã áp dụng GAP nhằm mục đích đạt được lợi ích kinh tế, bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên và duy trì các giá trị văn hóa, xã hội. Từ quan điểm nhu cầu, người tiêu dùng (liên quan đến các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu (1) Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn về áp dụng thực hành nông nghiệp tốt và các nhân tố ảnh hưởng tới áp dụng thực hành nông nghiệp tốt trong sản xuất rau (2) Phân tích thực trạng áp dụng thực hành nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam cả các nhà chế biến và các nhà bán lẻ) quan tâm đến chất lượng an toàn thực phẩm và (3) Xác định các nhân tố và đánh giá tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng quá trình thực hành nông nghiệp tốt để sản xuất thực phẩm (FAO, 2003). Nhà nước tới việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam. quy định các tiêu chuẩn chất lượng và kiểm soát việc thực hiện, đồng thời hỗ trợ việc Các nhân tố được phân thành ba nhóm dựa theo tiêu chí các bên liên quan tới hoạt thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng. động sản xuất rau bao gồm: (1) các nhân tố thuộc về cơ sở sản xuất rau, (2) các nhân Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến việc áp dụng GAP trong sản xuất nông sản nói chung và rau an toàn nói riêng. Các công trình nghiên cứu tập tố thuộc về khách hàng và (3) các nhân tố thuộc về Nhà nước (4) Đề xuất một số giải pháp nhằm duy trì và nhân rộng việc áp dụng thực hành trung vào hai hướng: (1) Các yếu tố bên trong và bên ngoài cơ sở ảnh hưởng tới việc nông nghiệp tốt tại các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam. áp dụng thực hành nông nghiệp tốt; và (2) Vai trò của nhà nước đối với việc áp dụng 3. Câu hỏi nghiên cứu thực hành nông nghiệp tốt. Nhiều nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu (1) Những nhân tố nào ảnh hưởng tới việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt định tính nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng tới việc áp dụng các tiêu chuẩn đảm của các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam? Tầm quan trọng của từng nhân tố đó như thế bảo an toàn thực phẩm nói chung, GAP nói riêng. Một số nghiên cứu đã tiến hành nào? phương pháp nghiên cứu định lượng để lượng hóa tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng. Tuy nhiên, tại Việt Nam, phần lớn các nghiên cứu tập trung vào quản lý nhà nước đối với chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản và nghiên cứu về chuỗi giá trị nông sản. Các nghiên cứu mới chỉ mô tả thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn (2) Nhà nước cần làm gì để duy trì và nhân rộng việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau? (3) Cơ sở sản xuất rau cần làm gì để duy trì và nhân rộng việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt? 3 4 (4) Khách hàng cần làm gì để duy trì và nhân rộng việc áp dụng thực hành Nghiên cứu định lượng nhằm định lượng hóa kết quả của nghiên cứu định tính nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau? và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố 4. Phạm vi nghiên cứu tới việc áp dụng GAP của các cơ sở sản xuất rau. - Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng thực hành Nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua điều tra khảo sát bằng bảng nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau bao gồm: (1) các nhân tố thuộc về cơ sở hỏi đối với các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam, sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận sản xuất, (2) các nhân tố thuộc về khách hàng và (3) các nhân tố thuộc về Nhà nước. tiện. Mẫu nghiên cứu định lượng gửi đi cho 200 cơ sở sản xuất rau (có thể có hoặc - Nội dung: NCS tập trung nghiên cứu tầm quan trọng của từng nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng GAP của các cơ sở sản xuất rau. không áp dụng GAP) với mong muốn số phiếu thu về trên 110 phiếu, phân bố tại 46 tỉnh thành có áp dụng VietGAP thuộc 7 vùng sinh thái nông nghiệp Việt Nam. - Không gian: Các cơ sở sản xuất rau (bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã, NCS đã thu được kết quả trả lời bảng hỏi từ 130 trên tổng số 200 cơ sở sản tổ hợp tác, hộ cá thể) ở một số vùng sản xuất rau chính tại 26 tỉnh thành thuộc 7 vùng xuất rau, tương đương với 66% quy mô mẫu nghiên cứu, 70 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU thiện công tác quản lý nhà nước đối với chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, giải 1. Sự cần thiết của nghiên cứu pháp về cơ chế chính sách thúc đẩy hoàn thiện mô hình chuỗi giá trị nông sản. Một số An toàn thực phẩm là một vấn đề hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - nghiên cứu liên quan đến sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP chủ yếu nhằm đánh xã hội. Theo FAO (2015), rau là sản phẩm thiết yếu trong bữa ăn hàng ngày của con giá thực trạng và đề xuất các giải pháp để phát triển sản xuất rau VietGAP. Chưa có người. Sản xuất rau ở Việt Nam có tầm quan trọng đặc biệt vì trực tiếp đóng góp cho nghiên cứu cụ thể nào đánh giá tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, tăng trưởng kinh tế nông nghiệp, nông thôn và dụng thực hành nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau. Do đó NCS lựa chọn đề xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh đó, rau là sản phẩm có nhiều nguy cơ về an toàn thực tài: “Các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt của các phẩm và có rất nhiều dư luận xã hội bức xúc về vấn đề VSATTP đối với sản phẩm cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam” nhằm kiểm định các giả thuyết và đánh giá mức độ rau. Việc đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất rau, quả tươi ở các quốc gia trên quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng GAP của các cơ sở sản xuất thế giới đã được thực hiện thông qua thực hành nông nghiệp tốt (GAP - Good rau, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm duy trì và nhân rộng việc áp dụng GAP tại Agricultural Practices). Các bên liên quan đến GAP bao gồm nhà nước, các ngành công nghiệp chế biến và bán lẻ thực phẩm, nông dân - người sản xuất nông nghiệp và người tiêu dùng (FAO, 2003). Từ quan điểm sản xuất (cung cấp), người nông dân đã áp dụng GAP nhằm mục đích đạt được lợi ích kinh tế, bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên và duy trì các giá trị văn hóa, xã hội. Từ quan điểm nhu cầu, người tiêu dùng (liên quan đến các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu (1) Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn về áp dụng thực hành nông nghiệp tốt và các nhân tố ảnh hưởng tới áp dụng thực hành nông nghiệp tốt trong sản xuất rau (2) Phân tích thực trạng áp dụng thực hành nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam cả các nhà chế biến và các nhà bán lẻ) quan tâm đến chất lượng an toàn thực phẩm và (3) Xác định các nhân tố và đánh giá tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng quá trình thực hành nông nghiệp tốt để sản xuất thực phẩm (FAO, 2003). Nhà nước tới việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam. quy định các tiêu chuẩn chất lượng và kiểm soát việc thực hiện, đồng thời hỗ trợ việc Các nhân tố được phân thành ba nhóm dựa theo tiêu chí các bên liên quan tới hoạt thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng. động sản xuất rau bao gồm: (1) các nhân tố thuộc về cơ sở sản xuất rau, (2) các nhân Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến việc áp dụng GAP trong sản xuất nông sản nói chung và rau an toàn nói riêng. Các công trình nghiên cứu tập tố thuộc về khách hàng và (3) các nhân tố thuộc về Nhà nước (4) Đề xuất một số giải pháp nhằm duy trì và nhân rộng việc áp dụng thực hành trung vào hai hướng: (1) Các yếu tố bên trong và bên ngoài cơ sở ảnh hưởng tới việc nông nghiệp tốt tại các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam. áp dụng thực hành nông nghiệp tốt; và (2) Vai trò của nhà nước đối với việc áp dụng 3. Câu hỏi nghiên cứu thực hành nông nghiệp tốt. Nhiều nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu (1) Những nhân tố nào ảnh hưởng tới việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt định tính nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng tới việc áp dụng các tiêu chuẩn đảm của các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam? Tầm quan trọng của từng nhân tố đó như thế bảo an toàn thực phẩm nói chung, GAP nói riêng. Một số nghiên cứu đã tiến hành nào? phương pháp nghiên cứu định lượng để lượng hóa tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng. Tuy nhiên, tại Việt Nam, phần lớn các nghiên cứu tập trung vào quản lý nhà nước đối với chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản và nghiên cứu về chuỗi giá trị nông sản. Các nghiên cứu mới chỉ mô tả thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn (2) Nhà nước cần làm gì để duy trì và nhân rộng việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau? (3) Cơ sở sản xuất rau cần làm gì để duy trì và nhân rộng việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt? 3 4 (4) Khách hàng cần làm gì để duy trì và nhân rộng việc áp dụng thực hành Nghiên cứu định lượng nhằm định lượng hóa kết quả của nghiên cứu định tính nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau? và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố 4. Phạm vi nghiên cứu tới việc áp dụng GAP của các cơ sở sản xuất rau. - Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng thực hành Nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua điều tra khảo sát bằng bảng nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau bao gồm: (1) các nhân tố thuộc về cơ sở hỏi đối với các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam, sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận sản xuất, (2) các nhân tố thuộc về khách hàng và (3) các nhân tố thuộc về Nhà nước. tiện. Mẫu nghiên cứu định lượng gửi đi cho 200 cơ sở sản xuất rau (có thể có hoặc - Nội dung: NCS tập trung nghiên cứu tầm quan trọng của từng nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng GAP của các cơ sở sản xuất rau. không áp dụng GAP) với mong muốn số phiếu thu về trên 110 phiếu, phân bố tại 46 tỉnh thành có áp dụng VietGAP thuộc 7 vùng sinh thái nông nghiệp Việt Nam. - Không gian: Các cơ sở sản xuất rau (bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã, NCS đã thu được kết quả trả lời bảng hỏi từ 130 trên tổng số 200 cơ sở sản tổ hợp tác, hộ cá thể) ở một số vùng sản xuất rau chính tại 26 tỉnh thành thuộc 7 vùng xuất rau, tương đương với 66% quy mô mẫu nghiên cứu, 70 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Luận án Tiến sỹ Kinh tế Luận án Tiến sỹ Luận án Tiến sỹ ngành Quản lý kinh tế Thực hành nông nghiệp tốt Cơ sở sản xuất rauGợi ý tài liệu liên quan:
-
47 trang 41 0 0
-
29 trang 30 0 0
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Xây dựng cơ sở hạ tầng các Cụm công nghiệp ở Hà Nội
24 trang 28 0 0 -
26 trang 24 0 0
-
Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam
182 trang 23 0 0 -
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam
24 trang 21 0 0 -
179 trang 21 0 0
-
Tóm tắt Luận án: Nghiên cứu, phát triển các lược đồ chữ ký số tập thể
24 trang 20 0 0 -
198 trang 18 0 0
-
27 trang 18 0 0