Danh mục

Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Y học: Chẩn đoán sớm và đánh giá kết quả điều trị tinh hoàn không xuống bìu

Số trang: 28      Loại file: pdf      Dung lượng: 981.27 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Luận án thực hiện nghiên cứu với các mục tiêu: chẩn đoán sớm và xác định tỷ lệ tinh hoàn không xuống bìu, mô tả diễn biến của tinh hoàn không xuống bìu trong năm đầu, đánh giá kết quả điều trị tinh hoàn không xuống bìu bằng nội tiết tố và/ hoặc phẫu thuật. Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Y học: Chẩn đoán sớm và đánh giá kết quả điều trị tinh hoàn không xuống bìu BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI LÊ MINH TRÁC CHẨN ĐOÁN SỚM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TINH HOÀN KH NG U NG U Chuyên ngành : Nhi khoa Mã số : 62720135 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI - 2016 C NG TR NH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Người hướng dẫn: 1. PGS.TSTrần Ngọc ích 2. PGS. TS. Nguyễn Phú Đạt Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Phượng Phản biện 2: GS.TS. Trần Quán Anh Phản biện 3: PGS.TS. Trần Danh Cường Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tổ chức tại Đại học Y Hà Nội Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện trường Đại học Y Hà Nội - Thư viện Thông tin Y học Trung Ương DANH MỤC CÁC C NG TR NH NGHIÊN CỨU ĐÃ C NG 1. CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Lê Minh Trác, Trần Ngọc Bích, Nguyễn Phú Đạt (2013). Đánh giá kết quả điều trị nội và ngoại khoa tinh hoàn không xuống bìu ở 104 trẻ trước 2 tuổi. Tạp chí Y học Việt Nam. Chuyên đề: Hội Y học giới tính Việt Nam, Hội thảo khoa học toàn quốc lần IV chủ đề “ Chăm sóc sức khỏe tình dục- sinh sản nam và nữ”. Hà Nội 3/2013, Tập 403: trang 145-147. 2. Lê Minh Trác, Trần Ngọc Bích, Nguyễn Phú Đạt (2014). Kết quả theo dõi và điều trị tinh hoàn không xuống bìu ở trẻ dưới 24 tháng tuổi. Tạp chí Y học Việt Nam. Chuyên đề: Hội nghị Ngoại nhi quốc lần IX. Hà Nội 12/12/2014, Tập 425: trang 103-108. 3. Lê Minh Trác, Trần Ngọc Bích, Nguyễn Phú Đạt (2015). Theo dõi diễn biến tự nhiên của tinh hoàn không xuống bìu sau sinh trong năm đầu. Tạp chí Y học thực hành, Hà Nội 9/2015. Số 976: trang 12-15. 4. Lê Minh Trác, Trần Ngọc Bích, Nguyễn Phú Đạt (2015). Kết quả điều trị nội tiết tinh hoàn không xuống bìu sớm sau sinh 12 tháng. Tạp chí Y học thực hành, Hà Nội 9/2015. Số 977: trang 88-91. 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề Tinh hoàn không xuống bìu (THKXB) hay còn gọi tinh hoàn ẩn, là một dị tật khá phổ biến ở trẻ nam. Theo các nghiên cứu, tỷ lệ THKXB ở trẻ đủ tháng chiếm khoảng 3-5%, ở trẻ non tháng là 1736%. Sau sinh 3 tháng, do có đợt tăng cao của các hormone sinh dục nam, có tới 70-75% số tinh hoàn tự xuống bìu, vì vậy sau 6 tháng tỷ lệ THKXB còn khoảng 0,8-1,8%. Nếu không được điều trị THKXB sẽ gây ra những biến chứng như: Ung thư, giảm khả năng sinh sản, vô sinh, sang chấn và tổn thương tâm lý của trẻ. Chẩn đoán và theo dõi diễn biến THKXB chủ yếu dựa vào thăm khám lâm sàng. iều trị THKXB c n được thực hiện sớm vào th i đi m 1-2 tuổi, vì đ muộn sẽ gây ra những ảnh hưởng bất lợi khó h i phục sau này cho ngư i bệnh. Có hai phương pháp thư ng được s dụng đ điều trị THKXB đó là phương pháp điều trị b ng nội tiết tố và ph u thuật. Phương pháp điều trị b ng nội tiết tố đã được áp dụng tại Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Theo các báo cáo trong và ngoài nước, tỷ lệ thành công của phương pháp điều trị b ng nội tiết tố thư ng t 10-65%. iều trị ph u thuật đóng vai trò quan trọng trong việc hạ tinh hoàn xuống bìu. Theo nhiều báo cáo, kết quả ph u thuật hạ tinh hoàn với tỷ lệ thành công tương đối cao t 70-95%, tỷ lệ bị biến chứng sau ph u thuật thấp dưới 2%. Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu trong nước đã báo cáo cho thấy tỷ lệ trẻ mắc THKXB được điều trị trước 2 tuổi rất thấp dưới 10%. Tại các bệnh viện lớn có cả chuyên khoa nội nhi và ph u thuật nhi, tuổi ph u thuật trung bình còn cao t 5,8-13,5 tuổi. Nhiều trư ng hợp mổ sau dậy thì hoặc phát hiện được bệnh vì đi khám vô sinh. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào thực hiện một cách hệ thống chẩn

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: