Danh mục

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Cải thiện cơ cấu vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 184.19 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1 - một số vấn đề lý luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại, chương 2 - Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á và Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Cải thiện cơ cấu vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam ÁCHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂNHÀNG THƯƠNG MẠI1.1 Vài nét khái quát về chức năng và hoạt động của Ngân hàng thương mạiTheo Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam, “NHTM là loại hình TCTD đượcthực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Trong đó,“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dungthường xuyên là nhận gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụthanh toán”Ngân hàng là một tổ chức có những chức năng sau: trung gian tài chính với hoạtđộng chủ yếu là chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư, dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơithiếu vốn; chức năng tạo phương tiện thanh toán; và chức năng trung gian thanh toán.Với những chức năng trên, các hoạt động của Ngân hàng thương mại bao gồm: huyđộng vốn, cho vay và đầu tư, kinh doanh ngoại tệ, cung cấp các tài khoản giao dịch vàthực hiện thanh toán, bảo lãnh, và một số hoạt động khác như cho thuê thiết bị, bảo quảntài sản hộ, cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, môi giới chứng khoán.1.2 Vốn và hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mạiVốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy động đượcđể cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng.Vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Vốn ban đầu làđiều kiện để ngân hàng được phép hoạt động kinh doanh theo luật định, ngoài ra, cácnguồn vốn huy động được cho phép ngân hàng có nguồn để cho vay, đầu tư vào giấy tờcó giá, tài sản và cho vay phục vụ các hoạt động phát triển kinh tế của đất nước.Vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động và vốn vay. Vốn huy độnglà phần vốn ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Ngoài ra, trongquá trình hoạt động, ngân hàng còn thực hiện vay vốn từ NHNN hoặc các TCTD khác đểđảm bảo thanh khoản.Đê có vốn phục vụ cho các hoạt động kinh doanh, NHTM phải huy động vốn. Hoạtđộng huy động vốn của NHTM là việc sử dụng các công cụ, cách thức, phương pháp vàchương trình cụ thể nhằm thu hút sự chú ý của các cá nhân, tổ chức, và từ đó gửi tiền vàongân hàng. Với vai trò trung gian tài chính của nền kinh tế, hoạt động huy động vốn đóngvai trò vô cùng quan trong đối với cả NHTM, khách hàng gửi tiền và nền kinh tế.Các hình thức huy động vốn của NHTM bao gồm: huy động vốn từ tiền gửi của cáctổ chức kinh tế, cá nhân trong cả nước (gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,tiền gửi có kỳ hạn), huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá, vay từ các tổ chứctín dụng khác, vay của NHTW.1.3 Đánh giá kết quả huy động vốn của NHTMĐể đánh giá kết quả huy động vồn của NHTM, ta sử dụng một số chỉ tiêu sau:-Quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động-Chi phí huy động vốn và mức tiết kiệm chi phí huy động vốn-Tỷ lệ sử dụng vốn huy động-Chênh lệch lãi suất huy động – cho vay-Mức thanh khoản của vốn huy động1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của NHTMHoạt động huy động vốn của NHTM chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố chủ quan vàkhách quan. Các nhân tổ chủ quan gồm: các hình thức huy động vốn của ngân hàng,chính sách lãi suất huy động, năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng, công nghệ ngânhàng, các dịch vụ ngân hàng cung ứng, chiến lược truyền thông của ngân hàng, mạnglưới ngân hàng, năng lực tài chính và uy tín của ngân hàng. Các nhân tố khách quan gồm:môi trường pháp lý, môi trường kinh tế xã hội, và tâm lý, thói quen của khách hàng.CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNGMẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á2.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam ÁNgân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) – tiền thân là Ngân hàng TMCP HảiPhòng, được thành lập ngày 25/03/1994 tại Hải Phòng. Qua hơn 17 năm hoạt động vàphát triển, SeABank đã tăng vốn điều lệ lên 5.335 tỷ đồng, trở thành một trong tám ngânhàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam.Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cung cấp gồm: sản phẩm huy động vốn, sản phẩmtín dụng, sản phẩm thanh toán và tài trợ thương mại, các sản phẩm thẻ, kinh doanh ngoạihối và các sản phẩm khác như chi trả lương hộ doanh nghiệp, đầu tư chứng khoán…2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần ĐôngNam Á2.2.1 Quy mô huy động vốnNăm 2008 là năm nền kinh tế có nhiều biến động, lạm phát cao, huy động vốn củaNHTM vì thế bị giảm sút. công tác huy động vốn của SeABank cũng không tránh khỏikhó khăn chung của nền kinh tế, so với năm 2007, mức huy động giảm hơn 20% (tươngđương 2.161,7 tỷ đồng). Tuy nhiên, từ năm 2008 trở đi, nguồn vốn huy động củaSeABank không ngừng tăng trưởng trên cả TT1 và TT2. Đến tháng 6 năm 2011, huyđộng vốn từ TT1 đạt 26.627 tỷ đồng, tăng 310,26% so với năm 2008, huy động vốn từTT2 đạt 19.773 tỷ, tăng 243,78%.Ngoài ra, do nhu cầu sử dụng vốn tăng cao, từ năm 2010, SeABank bắt đầu sử dụngcông cụ nghiệp vụ thị trường mở để vay Ngân hàng nhà nước. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: