Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Những nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ VoIP của Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 482.53 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích nghiên cứu của Luận văn này nhằm hệ thống cơ sở lý thuyết về ý định sử dụng dịch vụ VoIP của khách hàng; Xây dựng mô hình nghiên cứu; Đề xuất các giải pháp và kiến nghị đối với Tổng công ty dịch vụ Viễn Thông VNPT nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh với dịch vụ VoIP của VNPT Vinaphone đến năm 2022. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Những nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ VoIP của Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- ĐẶNG QUANG HUY NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNGDỊCH VỤ VOIP CỦA TỔNG CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 8.34.01.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH (Theo định hướng ứng dụng) HÀ NỘI - 2020 Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGNGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN BÌNH MINHPhản biện 1: ………………………………………………………………Phản biện 2: ………………………………………………………………..Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học việnCông nghệ Bưu chính Viễn thôngVào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm 2020Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. 1 PHẦN MỞ ĐẦU1.Tính cấp thiết của đề tài Trong vòng 30 năm qua, Internet đã phát triển từ mạng liên kết các nhà nghiên cứu thànhmạng quốc tế, thương mại toàn cầu. Với xu hướng đa dạng hóa dịch vụ, các nhà phát triểnviễn thông không ngừng nghiên cứu các giải pháp mới có tính khả thi để tích hợp các dịch vụtrên cùng một cơ sở hạ tầng mạng. Một trong những giải pháp nằm trong xu hướng đa dịchvụ hoá mà vẫn tận dụng được những thành tựu cũ đó là việc truyền tín hiệu thoại trên giaothức Internet (Voice over Internet Protocol). Trên thế giới, mạng VoIP đã được nghiên cứu và khai thác từ những năm 1970. Ngay từlúc mới ra đời mạng thoại IP đã chứng tỏ một tiềm năng phát triển lâu dài và bền vững. Đếnnăm 1998, VoIP đã bắt đầu được khai thác và phát triển ở Việt Nam. Chỉ trong một thời gianngắn, công nghệ VoIP đã phát triển với tốc độ chưa từng có ở Việt Nam và đã chứng tỏ ưuthế của mình so với các công nghệ tương tự khác. Điều đó cho thấy việc đi sâu nghiên cứumạng VoIP là một điều hết sức cần thiết. Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứuvề lĩnh vực này nhưng chưa hề có đề tài nghiên cứu về những nhân tố tác động đến việc quyếtđịnh sử dụng dịch vụ VoIP. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Những nhân tố tác độngđến ý định sử dụng dịch vụ VoIP của Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông“ cho luận văn củamình.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:2.1. Các lý thuyết có liên quan Lý thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) cho thấy xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt nhấtvề hành vi tiêu dùng. Trong mô hình TRA, thái độ được đo lường bằng nhận thức về các thuộctính của sản phẩm. Người tiêu dùng sẽ chú ý đến thuộc tính mang lại các ích lợi cần thiết vàcó mức độ quan trọng khác nhau.Do đó thái độ sẽ giải thích được lý do dẫn đến xu hướngmua sắm của người tiêu dùng, còn xu hướng là yếu tố tốt nhất để giải thích xu hướng hành vicủa người tiêu dùng. Lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior) Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) là lý thuyết mở rộng từ TRA (Ajen & Fishbein,1980:Fishbein & Ajen 1975). Như đã nêu ở trên, TRA cho rằng hành vi có thể được thực hiện (haykhông thực hiện) hoàn toàn chịu sự kiểm soát của lý trí. Điều này làm giới hạn việc áp dụng 2lý thuyết TRA đối với việc nghiên cứu những hành vi nhất định (Buchan, 2005). Để khắcphục điểm này TPB đã ra đời (Ajen, 1985; 1991). Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Model) Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Davis, 1989) dựa trên nền tảng của mô hình thuyếthành động hợp lý TRA (Ajzen & Fishbein, 1975) cho việc thiết lập mối quan hệ giữa các biếnđể giải thích hành vi chấp nhận sử dụng hệ thống thông tin. Trong mô hình này, Davis đã chỉra 2 yếu tố có tác động đến thái độ hướng đến sử dụng công nghệ đó là nhận thức hữu ích(Perceived Usefulless) và nhận thức dễ sử dụng (Perceived Ease of Use). Mô hình thống nhất việc chấp nhận & sử dụng công nghệ UTAUT (Unified Theoryof Acceptance and Use of Technology) Mô hình UTAUT hay còn gọi là mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ (Unified Theoryof Acceptance and Use of Technology) được phát triển bởi Venkatesh và cộng sự (2003) vớimục đích kiểm tra sự chấp nhận công nghệ và sử dụng cách tiếp cận thống nhất hơn.Đây làmô hình kết hợp của 8 mô hình trước đó dựa trên quan điểm chung nhất là nghiên cứu sựchấp nhận của người sử dụng về một hệ thống thông tin mới: kỳ vọng kết quả thực hiện được,kỳ vọng nỗ lực, ảnh hưởng xã hội, điều kiện thuận lợi, dự định hành vi, hành vi sử dụng, giớitính, độ tuổi, kinh nghiệm và sự tình nguyện sử dụng.2.2. Các nghiên cứu trong nước Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực mạn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Những nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ VoIP của Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- ĐẶNG QUANG HUY NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNGDỊCH VỤ VOIP CỦA TỔNG CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 8.34.01.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH (Theo định hướng ứng dụng) HÀ NỘI - 2020 Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGNGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN BÌNH MINHPhản biện 1: ………………………………………………………………Phản biện 2: ………………………………………………………………..Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học việnCông nghệ Bưu chính Viễn thôngVào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm 2020Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. 1 PHẦN MỞ ĐẦU1.Tính cấp thiết của đề tài Trong vòng 30 năm qua, Internet đã phát triển từ mạng liên kết các nhà nghiên cứu thànhmạng quốc tế, thương mại toàn cầu. Với xu hướng đa dạng hóa dịch vụ, các nhà phát triểnviễn thông không ngừng nghiên cứu các giải pháp mới có tính khả thi để tích hợp các dịch vụtrên cùng một cơ sở hạ tầng mạng. Một trong những giải pháp nằm trong xu hướng đa dịchvụ hoá mà vẫn tận dụng được những thành tựu cũ đó là việc truyền tín hiệu thoại trên giaothức Internet (Voice over Internet Protocol). Trên thế giới, mạng VoIP đã được nghiên cứu và khai thác từ những năm 1970. Ngay từlúc mới ra đời mạng thoại IP đã chứng tỏ một tiềm năng phát triển lâu dài và bền vững. Đếnnăm 1998, VoIP đã bắt đầu được khai thác và phát triển ở Việt Nam. Chỉ trong một thời gianngắn, công nghệ VoIP đã phát triển với tốc độ chưa từng có ở Việt Nam và đã chứng tỏ ưuthế của mình so với các công nghệ tương tự khác. Điều đó cho thấy việc đi sâu nghiên cứumạng VoIP là một điều hết sức cần thiết. Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứuvề lĩnh vực này nhưng chưa hề có đề tài nghiên cứu về những nhân tố tác động đến việc quyếtđịnh sử dụng dịch vụ VoIP. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Những nhân tố tác độngđến ý định sử dụng dịch vụ VoIP của Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông“ cho luận văn củamình.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:2.1. Các lý thuyết có liên quan Lý thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) cho thấy xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt nhấtvề hành vi tiêu dùng. Trong mô hình TRA, thái độ được đo lường bằng nhận thức về các thuộctính của sản phẩm. Người tiêu dùng sẽ chú ý đến thuộc tính mang lại các ích lợi cần thiết vàcó mức độ quan trọng khác nhau.Do đó thái độ sẽ giải thích được lý do dẫn đến xu hướngmua sắm của người tiêu dùng, còn xu hướng là yếu tố tốt nhất để giải thích xu hướng hành vicủa người tiêu dùng. Lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior) Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) là lý thuyết mở rộng từ TRA (Ajen & Fishbein,1980:Fishbein & Ajen 1975). Như đã nêu ở trên, TRA cho rằng hành vi có thể được thực hiện (haykhông thực hiện) hoàn toàn chịu sự kiểm soát của lý trí. Điều này làm giới hạn việc áp dụng 2lý thuyết TRA đối với việc nghiên cứu những hành vi nhất định (Buchan, 2005). Để khắcphục điểm này TPB đã ra đời (Ajen, 1985; 1991). Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Model) Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Davis, 1989) dựa trên nền tảng của mô hình thuyếthành động hợp lý TRA (Ajzen & Fishbein, 1975) cho việc thiết lập mối quan hệ giữa các biếnđể giải thích hành vi chấp nhận sử dụng hệ thống thông tin. Trong mô hình này, Davis đã chỉra 2 yếu tố có tác động đến thái độ hướng đến sử dụng công nghệ đó là nhận thức hữu ích(Perceived Usefulless) và nhận thức dễ sử dụng (Perceived Ease of Use). Mô hình thống nhất việc chấp nhận & sử dụng công nghệ UTAUT (Unified Theoryof Acceptance and Use of Technology) Mô hình UTAUT hay còn gọi là mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ (Unified Theoryof Acceptance and Use of Technology) được phát triển bởi Venkatesh và cộng sự (2003) vớimục đích kiểm tra sự chấp nhận công nghệ và sử dụng cách tiếp cận thống nhất hơn.Đây làmô hình kết hợp của 8 mô hình trước đó dựa trên quan điểm chung nhất là nghiên cứu sựchấp nhận của người sử dụng về một hệ thống thông tin mới: kỳ vọng kết quả thực hiện được,kỳ vọng nỗ lực, ảnh hưởng xã hội, điều kiện thuận lợi, dự định hành vi, hành vi sử dụng, giớitính, độ tuổi, kinh nghiệm và sự tình nguyện sử dụng.2.2. Các nghiên cứu trong nước Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực mạn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Dịch vụ VoIP Chất lượng cuộc gọi trên mạng VoIP Chất lượng dịch vụ VoIPTài liệu liên quan:
-
30 trang 559 0 0
-
99 trang 415 0 0
-
Những mẹo mực để trở thành người bán hàng xuất sắc
6 trang 359 0 0 -
Báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống - Quản lý khách sạn
26 trang 341 0 0 -
98 trang 334 0 0
-
146 trang 322 0 0
-
115 trang 321 0 0
-
Chương 2 : Các công việc chuẩn bị
30 trang 316 0 0 -
26 trang 290 0 0
-
26 trang 276 0 0