Danh mục

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản lý chi phí nguyên vật liệu tại Ban quản lý vật tư Tổng công ty Hàng Không Việt Nam

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 354.56 KB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung chính của luận văn trình bày thực trạng công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu tại Ban Quản lý vật tư, Tổng Công ty hàng không Việt Nam, luận văn sẽ đưa ra những phân tích, đánh giá về công tác này. Các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản lý chi phí nguyên vật liệu tại Ban Quản lý vật tư.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản lý chi phí nguyên vật liệu tại Ban quản lý vật tư Tổng công ty Hàng Không Việt NamTÓM TẮT LUẬN VĂNCHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨUCÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀITrong quá trình viết luận văn thạc sĩ, tôi đã nghiên cứu các tài liệu có liên quanđến đề tài luận văn của tôi, bao gồm các luận án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ. Các côngtrình nghiên cứu đã đưa ra những cái nhìn tổng quát về nguyên vật liệu và chi phí nguyênvật liệu. Tuy nhiên, các vấn đề về quản lý chi phí nguyên vật liệu, đặc biệt là quản lý chiphí nguyên vật liệu trong lĩnh vực hàng không vẫn chưa được đề cập đến. Vì vậy, tôinhận thấy đề tài của mình cần phải nghiên cứu và làm rõ những nội dung sau:- Nội dung, nhiệm vụ cũng như sự cần thiết của công tác quản lý chi phí nguyênvật liệu của lĩnh vực hàng không- Từ thực trạng công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu tại Ban Quản lý vật tư,Tổng Công ty hàng không Việt Nam, luận văn sẽ đưa ra những phân tích, đánh giá vềcông tác này.- Các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản lý chi phí nguyênvật liệu tại Ban Quản lý vật tư.CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝCHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA DỊCH VỤ VẬN TẢIHÀNG KHÔNG VIỆT NAMTrong chương 2, học viên đã trình bày các nội dung làm cơ sở cho việc nghiên cứuở các chương sau. Trước hết, luận văn đưa ra những khái quát chung liên quan đếnnguyên vật liệu, đồng thời nêu một số phương pháp hoạch định nguyên vật liệu nhưphương pháp điểm tái đặt hàng, phương pháp MRP.Tiếp đến, luận văn chỉ ra cụ thể chi phí nguyên vật liệu trong ngành hàng khôngViệt Nam, đó là:- Nguyên vật liệu chính bao gồm:Nhiên liệu bay: Đây là khoản chi rất lớn tính trên tổng chi phí khai thác, gồm nhiênliệu đốt cháy khi nổ máy động cơ (bao gồm nổ máy động cơ phụ khi ở dưới mặt đất, vàđộng cơ chính khi bay trên cao), trong quá trình bay trên cao, hoặc nhiên liêu tiêu haotrong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa máy bay, bay huấn luyện, bay thử.Nhiên liệu mặt đất: Gồm nhiên liệu sử dụng cho xe chở hàng hóa, xe thang, xe suấtăn, xe công tác, xe đầu kéo và các máy móc phương tiện khác. Nhiên liệu này do các xínghiệp hạch toán phụ thuộc, các văn phòng đại diện chịu trách nhiệm chi trả.Phụ tùng, vật tư máy bay: là chi phí về các loại PTVT tiêu hao (PTVT không sửachữa được) và PTVT quay vòng có giá trị nhỏ được quy định cho từng loại tàu bay trongcác tài liệu của Nhà sản xuất tàu bay, sản xuất động cơ và thiết bị và các chi phí liên quanđến mua phụ tùng vật tư máy bayVật tư vệ sinh máy bay: các chi phí mua khăn, giấy vệ sinh, xà phòng, nước hoa,thuốc tẩy, túi nôn, túi đựng rác,... Các vật tư này do các xí nghiệp thương mại mặt đấttrực thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam hoặc công ty phục vụ mặt đất khác muavà cung ứng.- Nguyên vật liệu phụ gồm dầu mỡ phụ máy bay (dầu thủy lực, dầu bôi trơn, mỡ,chất lỏng đặc chủng cho máy bay và động cơ), thẻ nhãn tài liệu chuyến bay, nguyên vậtliệu phụ dùng cho chế biến suất ăn, cho phục vụ hàng hóa, sửa chữa máy bay,…Luận văn đã giúp người đọc hiểu được sự cần thiết phải quản lý hiệu quả chi phínguyên vật liệu đối với ngành hàng không Việt Nam bởi các lý do sau: Hiện nay giá cảvà nhu cầu về nguyên vật liệu ngày càng tăng sẽ dẫn đến chi phí về nguyên vật liệu tăng,quản lý chi phí nguyên vật liệu hiệu quả là điều kiện để giảm giá thành, quản lý chi phínguyên vật liệu là quản lý vốn của doanh nghiệp.Cùng với đó, các nội dung của quản lý chi phí nguyên vật liệu trong ngành hàngkhông Việt Nam được học viên trình bày phù hợp theo nội dung của quản trị. Đó là xácđịnh giá nguyên vật liệu để tính toán chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu, lập kếhoạch chi phí nguyên vật liệu theo mục tiêu kinh doanh, thực hiện và kiểm soát thực hiệnkế hoạch, lập báo cáo và cung cấp các thông tin cần thiết cho việc ra quyết định quản trịcủa lãnh đạo hãng hàng khôngSau khi nêu rõ các nội dung của công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu, luận văntiếp tục chỉ ra những nhiệm vụ của quản lý chi phí nguyên vật liệu của ngành hàng khôngViệt Nam: Thu thập, theo dõi và tổng hợp số liệu chi phí nguyên vật liệu, kết nối và cungcấp thông tin cho công tác hạch toán kế toán của bộ phận tài chính kế toán và cung cấpthông tin phục vụ quyết định quản trịĐể quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu thì cần phải xác định các yếu tố tác động đếnchi phí bao gồm: biến động giá mua nguyên vật liệu, rủi ro về tỷ giá, vận chuyển quốc tế,yếu tố thời tiết và mùa vụ, hỏng hóc do yếu tố khách quan, nhận thức của người trực tiếpquản lý sử dụng nguyên vật liệu, năng lực điều hành, chính sách quản lý. Từ đó tìm cáchkhắc phục, hạn chế tối đa mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến chi phí nguyên vậtliệu.CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠIBAN QUẢN LÝ VẬT TƯ – TỔNG CÔNG TYHÀNG KHÔNG VIỆTĐây là chương về thực trạng nên luận văn sẽ trình bày bức tranh toàn cảnh vềtình hình quản lý chi phí nguyên vật liệu tại Ban Quản lý vật tư – Tổng Công ty hàngkhông Việt Nam với những nội dung mang tính thực tiễn.Thứ nhất, luận văn đưa đến cho người đọc cái nhìn tổng quan nhất về Tổng Côngty hàng không Việt Nam và Ban Quản lý vật tư:Tháng 4 năm 1993 là thời điểm lịch sử khi Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam(Vietnam Airlines) chính thức hình thành với tư cách là một tập đoàn kinh doanh vận tảihàng không có quy mô lớn của Nhà nước. Từ năm 2009, Vietnam Airlines đã nỗ lực đápứng các yêu cầu gia nhập của Liên minh hàng không toàn cầu SkyTeam, đánh dấu mộtbước phát triển vượt bậc của hãng trong tiến trình khẳng định đẳng cấp quốc tế. Hiện tạiVietnam Airlines đang khai thác 81 máy bay bao gồm: 10 máy bay 777, 09 máy bay 330,37 máy bay 321, 07 máy bay 320, 16 máy bay ATR7 và 02 máy bay Forker 70.Ban Quản lý vật tư được thành lập vào năm 1997, tách ra từ Ban Kỹ thuật vật tư.Cơ cấu tổ chức của Ban được chia làm 03 phòng: Phòng kiểm soát định mức kho, phòngcung ứng và phòng quản lý chi phí.Thứ hai, luận văn đã ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: