Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk
Số trang: 26
Loại file: pdf
Dung lượng: 352.76 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là hệ thống hoá các cơ sở lý luận liên quan đến tạo động lực làm việc cho người lao động. Phân tích, đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk; rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân các hạn chế trong công tác tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. Đề xuất những giải pháp có tính khả thi để hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN XUÂN LINH TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐẮK LẮK TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 8.34.01.02 Đà Nẵng - 2020 Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Xuân Lãn Phản biện 1: TS. Đoàn Thị Liên Hương Phản biện 2: PGS.TS. Lê Chí Công Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 29 tháng 02 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trải qua hơn 25 năm hình thành và phát triển, Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk đã nỗ lực không ngừng để xây dựng nguồn lực phù hợp với định hướng phát triển của tổ chức. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực, trong thời gian qua Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk đã chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực đồng thời cũng xây dựng các giải pháp nhằm tạo động lực thúc đẩy các cán bộ, công chức, nhân viên trong cơ quan. Tuy nhiên, là một tổ chức nhà nước nên công tác tạo động lực cho cán bộ, nhân viên của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk còn một số hạn chế. Điển hình như, bản thân công việc chưa thú vị và vất vả. Do đặc thù của cán bộ hải quan nên các cán bộ phải làm việc ở những nơi như nhà ga, bến cảng, sân bay, vùng biên giới. Các cán bộ trực tiếp đấu tranh phòng chống buôn lậu, vận chuyển hàng hóa qua biên giới nên nhiều khi nguy hiểm đến tính mạnh. Hơn nữa, cán bộ hải quan cũng phải thường xuyên làm việc xa nhà. Đãi ngộ về vật chất chưa thỏa đáng. Mặc dù lương của cán bộ hải quan có phần cạnh tranh hơn các phần khác nhưng các chế độ phúc lợi như đóng bảo hiểm, thưởng, tiền làm thêm các ngày lễ, tết,... của các nhân viên hợp đồng không được đảm bảo như các cán bộ, công chức hải quan chính thức. Mức tiền thưởng của các cán bộ, công chức hải quan chưa cao, mức tiền thưởng trung bình cả năm của các cán bộ, công chức hải quan năm 2018 chỉ là 1,3 triệu đồng, chưa bằng mức tiền lương bình quân trong một tháng. Bên cạnh đó, hệ thống khen thưởng của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk chưa thực sự tạo động lực cho cán bộ, công chức. Hoạt động đào tạo chưa được tổ chức theo nhu cầu thực tế của cán bộ, công chức mà theo chỉ đạo của ngành và của cấp trên; nội dung, hình thức đào tạo chưa đổi mới,... 2 Vì vậy, để làm sáng tỏ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài “Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk” để làm đề tài tốt nghiệp cao học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hoá các cơ sở lý luận liên quan đến tạo động lực làm việc cho người lao động. - Phân tích, đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk; rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân các hạn chế trong công tác tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất những giải pháp có tính khả thi để hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Nội dung tạo động lực làm việc cho người lao động gồm những nội dung gì? - Thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắknhư thế nào? - Những giải pháp nào cần được thực hiện để hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. + Về thời gian: đề tài nghiên cứu công tác tạo động lực làm việc 3 cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắktrong thời gian từ năm 2016-2018 và các giải pháp thực hiện trong những năm đến. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Là tài liệu tham khảo mà tác giả tổng hợp từ những kết quả nghiên cứu trong các sách, bài báo, báo cáo…dưới dạng văn bản của các tác giả khác. Nguồn dữ liệu thứ cấp chính bao gồm các tài liệu chính thức như chỉ thị, nghị quyết, quyết định, các quy hoạch do nhà nước cũng như chính quyền tỉnh Đắk Lắk liên quan đến quy hoạch và phát triển Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. Những tài liệu này rất quan trọng để bất kỳ kiến nghị nào được đề xuất trong luận văn này đều không được xung đột với các định hướng và hướng dẫn trong các văn bản pháp luật của Nhà nước. Số liệu thứ cấp cũng được thu thập từ những văn kiện, báo cáo, thống kê của cơ quan quản lý của Cục Hải quan. Những tài liệu lưu trữ về nhân sự của Cục cũng là nguồn tài liệu phong phú. Tác giả cũng nghiên cứu các tài liệu về động lực làm việc của nhân viên để có cái nhìn bao quát hơn về các nhân tố tạo động lực làm việc cho người lao động nói chung và công chức Hải quan nói riêng. - Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Tác giả xây dựng bảng hỏi khảo sát và phát cho cán bộ, nhân viên đang làm việc tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk để thu thập ý kiến đánh giá của các cán bộ về thực trạng công tác tạo động lực mà Cục Hải quản tỉnh Đắk Lắk đang áp dụng. Tác giả đã phát ra hơn 120 bảng hỏi cho các nhân viên và các nhà quản lý về các yếu tố cấu thành cũng như tác động tới động lực làm việc cho công chức khối Hải quan của tỉnh Đắk Lắk. Phương pháp chọn mẫu là phi ngẫu nhiên. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN XUÂN LINH TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐẮK LẮK TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 8.34.01.02 Đà Nẵng - 2020 Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Xuân Lãn Phản biện 1: TS. Đoàn Thị Liên Hương Phản biện 2: PGS.TS. Lê Chí Công Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 29 tháng 02 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trải qua hơn 25 năm hình thành và phát triển, Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk đã nỗ lực không ngừng để xây dựng nguồn lực phù hợp với định hướng phát triển của tổ chức. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực, trong thời gian qua Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk đã chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực đồng thời cũng xây dựng các giải pháp nhằm tạo động lực thúc đẩy các cán bộ, công chức, nhân viên trong cơ quan. Tuy nhiên, là một tổ chức nhà nước nên công tác tạo động lực cho cán bộ, nhân viên của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk còn một số hạn chế. Điển hình như, bản thân công việc chưa thú vị và vất vả. Do đặc thù của cán bộ hải quan nên các cán bộ phải làm việc ở những nơi như nhà ga, bến cảng, sân bay, vùng biên giới. Các cán bộ trực tiếp đấu tranh phòng chống buôn lậu, vận chuyển hàng hóa qua biên giới nên nhiều khi nguy hiểm đến tính mạnh. Hơn nữa, cán bộ hải quan cũng phải thường xuyên làm việc xa nhà. Đãi ngộ về vật chất chưa thỏa đáng. Mặc dù lương của cán bộ hải quan có phần cạnh tranh hơn các phần khác nhưng các chế độ phúc lợi như đóng bảo hiểm, thưởng, tiền làm thêm các ngày lễ, tết,... của các nhân viên hợp đồng không được đảm bảo như các cán bộ, công chức hải quan chính thức. Mức tiền thưởng của các cán bộ, công chức hải quan chưa cao, mức tiền thưởng trung bình cả năm của các cán bộ, công chức hải quan năm 2018 chỉ là 1,3 triệu đồng, chưa bằng mức tiền lương bình quân trong một tháng. Bên cạnh đó, hệ thống khen thưởng của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk chưa thực sự tạo động lực cho cán bộ, công chức. Hoạt động đào tạo chưa được tổ chức theo nhu cầu thực tế của cán bộ, công chức mà theo chỉ đạo của ngành và của cấp trên; nội dung, hình thức đào tạo chưa đổi mới,... 2 Vì vậy, để làm sáng tỏ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài “Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk” để làm đề tài tốt nghiệp cao học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hoá các cơ sở lý luận liên quan đến tạo động lực làm việc cho người lao động. - Phân tích, đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk; rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân các hạn chế trong công tác tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất những giải pháp có tính khả thi để hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Nội dung tạo động lực làm việc cho người lao động gồm những nội dung gì? - Thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắknhư thế nào? - Những giải pháp nào cần được thực hiện để hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. + Về thời gian: đề tài nghiên cứu công tác tạo động lực làm việc 3 cho cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắktrong thời gian từ năm 2016-2018 và các giải pháp thực hiện trong những năm đến. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Là tài liệu tham khảo mà tác giả tổng hợp từ những kết quả nghiên cứu trong các sách, bài báo, báo cáo…dưới dạng văn bản của các tác giả khác. Nguồn dữ liệu thứ cấp chính bao gồm các tài liệu chính thức như chỉ thị, nghị quyết, quyết định, các quy hoạch do nhà nước cũng như chính quyền tỉnh Đắk Lắk liên quan đến quy hoạch và phát triển Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. Những tài liệu này rất quan trọng để bất kỳ kiến nghị nào được đề xuất trong luận văn này đều không được xung đột với các định hướng và hướng dẫn trong các văn bản pháp luật của Nhà nước. Số liệu thứ cấp cũng được thu thập từ những văn kiện, báo cáo, thống kê của cơ quan quản lý của Cục Hải quan. Những tài liệu lưu trữ về nhân sự của Cục cũng là nguồn tài liệu phong phú. Tác giả cũng nghiên cứu các tài liệu về động lực làm việc của nhân viên để có cái nhìn bao quát hơn về các nhân tố tạo động lực làm việc cho người lao động nói chung và công chức Hải quan nói riêng. - Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Tác giả xây dựng bảng hỏi khảo sát và phát cho cán bộ, nhân viên đang làm việc tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk để thu thập ý kiến đánh giá của các cán bộ về thực trạng công tác tạo động lực mà Cục Hải quản tỉnh Đắk Lắk đang áp dụng. Tác giả đã phát ra hơn 120 bảng hỏi cho các nhân viên và các nhà quản lý về các yếu tố cấu thành cũng như tác động tới động lực làm việc cho công chức khối Hải quan của tỉnh Đắk Lắk. Phương pháp chọn mẫu là phi ngẫu nhiên. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Tạo động lực làm việc Cán bộ công chức hải quan Vai trò của tạo động lực làm việc Phát triển nguồn nhân lựcGợi ý tài liệu liên quan:
-
30 trang 543 0 0
-
99 trang 400 0 0
-
Mẫu Hợp đồng thuê khoán khảo sát
3 trang 375 0 0 -
Những mẹo mực để trở thành người bán hàng xuất sắc
6 trang 350 0 0 -
22 trang 349 0 0
-
Báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống - Quản lý khách sạn
26 trang 337 0 0 -
98 trang 323 0 0
-
115 trang 320 0 0
-
146 trang 318 0 0
-
Chương 2 : Các công việc chuẩn bị
30 trang 309 0 0