Danh mục

Tổn thương da và niêm mạc ở trẻ nhiễm HIV

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 253.02 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tổn thương da là một trong các bệnh lý nhiễm trùng cơ hội hay gặp ở trẻ nhiễm HIV/AIDS. Biểu hiện của tổn thương da có liên quan chặt chẽ với tình trạng suy giảm miễn dịch. Việc chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào biểu hiện lâm sàng và một số xét nghiệm được chỉ định khi cần thiết. Nhiễm trùng tại chỗ Biểu hiện của nhiễm trùng tại chỗ là mụn, nhọt ngoài da, chốc, viêm loét, đến viêm cơ, xương. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổn thương da và niêm mạc ở trẻ nhiễm HIVTổn thương da và niêmmạc ở trẻ nhiễm HIVTổn thương da là một trong các bệnh lý nhiễm trùng cơ hội hay gặp ở trẻnhiễm HIV/AIDS. Biểu hiện của tổn thương da có liên quan chặt chẽ với tìnhtrạng suy giảm miễn dịch. Việc chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào biểu hiệnlâm sàng và một số xét nghiệm được chỉ định khi cần thiết.Nhiễm trùng tại chỗBiểu hiện của nhiễm trùng tại chỗ là mụn, nhọt ngoài da, chốc, viêm loét, đếnviêm cơ, xương. Trẻ có thể có biểu hiện sốt. Các nhiễm trùng tại chỗ này cóthể do vi khuẩn (thường do tụ cầu, liên cầu tan huyết), do nấm (Candida,Penicillium marneffei...), do virut (HSV, VZV, HPV) và các loại ký sinhtrùng khác như ghẻ, dị ứng, côn trùng.Việc chẩn đoán và điều trị các nhiễm trùng tại chỗ cũng giống như đối với trẻkhông nhiễm HIV. Nếu là vi khuẩn có thể dùng thuốc kháng sinh nhưamoxiciclin hoặc oxacilin. Nếu do virut (VZV, HPV) dùng thuốc chống virutacyclovir. Dùng đường tiêm hay uống tùy theo mức độ nặng, nhẹ của bệnh. Chăm sóc trẻ nhiễm HIV tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội số 2 (xã Yên Bài, Ba Vì, Hà Nội). Ảnh:Hải NinhNhiễm nấm CandidaNhiễm nấm Candida thường có do suy giảm miễn dịch nặng. Bệnh daidẳng, hay tái phát.Candida miệng: tạo thành mảng, đám giả mạc trắng, dễ bong ở lưỡi, lợi,trong má, vòm họng. Có thể dùng clotrimazol viên ng ậm, miconazol,nystatin đánh lưỡi.Candida họng, thực quản: có triệu chứng khó nuốt, nuốt đau. Dùngfluconazol trong 2-3 tuần.Candida da: dát đỏ lan tỏa, đóng vẩy, xung quanh có sẩn vệ tinh, có thểcó mụn mủ hay viêm nang lông mủ, hay ở nách, bẹn, quanh móng. Bệnhnấm Candida xâm nhập dùng amphotericin B trong 2 - 3 tuần.Việc chẩn đoán dựa vào lâm sàng. Nếu điều trị không thuyên giảm soitươi tìm nấm hoặc soi thực quản. Nuôi cấy để phân loại nếu biểu hiệnlâm sàng không điển hình.Dạng nốt sẩn nổi trên daCó các triệu chứng toàn thân như sốt cao kéo dài, có biểu hiện thiếumáu; gan, lách, hạch to; sụt cân, xuất hiện khi tế bào CD4 ở ngưỡng suygiảm miễn dịch nặng. Việc chẩn đoán dựa vào lâm sàng. Nguyên nhân donấm:Nấm Penicilium marneffei: hay gặp (chiếm 70% bệnh nấm). Có triệuchứng toàn thân. Ban thường nổi trên mặt da có hoại tử đen ở vùngtrung tâm, chủ yếu ở đầu, mặt, phần trên thân mình. Tế bào CD4 thường Tổn th ương da do zona.Nấm Cryptococcus neoformans:ít gặp hơn (chiếm 10% bệnh nấm), thường xuất hiện ở trẻ trên 6 tuổi. Cótriệu chứng toàn thân. Ban toàn thân, dạng nốt sẩn, có thể có loét và hoạitử ở trung tâm. Thường có tổn thương viêm màng não hoặc viêm phổi.Tế bào CD4 thường dưới 100/mm3.Nấm Histoplasma: ít gặp (chiếm 5 - 10% bệnh nấm). Có triệu chứng toànthân. Hay kèm theo tổn thương phổi, màng não, tiêu chảy. Đôi khi tổnthương da là dát sẩn và ban xuất huyết.Có thể soi tươi hoặc cấy tổ chức tổn thương tìm nấm. Ngoài ra dạng nốtsẩn nổi trên da còn gặp ở dạng:U mềm lây: hay gặp, không có triệu chứng toàn thân với các biểu hiệnsẩn trong, hình bán cầu lõm giữa, chứa chất bã đậu, không hoại tử,thường ở mặt hoặc sinh dục, ngực, bụng, cánh tay, mông, đùi.U nhú ở ng ười (bệnh mào gà sinh dục): có u nhú giống súp lơ, màu hồngtươi, mềm, có chân, không đau, dễ chảy máu. Hoặc dạng hạt cơm phẳngrộng hoặc hạt cơm có sẩn sừng dày lên, khu trú ở hậu môn, sinh dục.Không có triệu chứng toàn thân...Các thuốc điều trị đối với nấm dùng amphotericin B, itraconazol,fluconazol. Đối với u mềm lây dùng phương pháp đốt lạnh hoặc nạo tổnthương. Nếu không có hiệu quả dùng thuốc bôi imiquimod hoặccidofovir. Liệu pháp ARV có tác dụng ph òng và điều trị u mềm lây. Đốivới u nhú: bôi podophylin hoặc acid trichloroacetic. Nếu tổn thương ởhọng miệng chỉ định đốt lạnh, đốt điện, laser.Lưu ý: Khi dùng podophyllin chỉ chấm vào tổn thương, không để giây rada và niêm mạc lành. Sau khi bôi thuốc từ 1 - 4 giờ, bệnh nhân phải rửachỗ bôi thuốc. Sau 4 - 6 tuần không kết quả thì dùng biện pháp đốt.Ban dạng phỏng nướcNguyên nhân là do virut trong các bệnh cảnh:Zona (giời leo) do Herpes zoster (HZV): với biểu hiện phỏng nước, đaurát, ở một bên cơ thể, dọc theo tiết đoạn thần kinh da, thường là vùngliên sườn, ngực, đầu, mặt.Thủy đậu do Varicella zoster- (VZV): phỏng nước nhiều giai đoạn, khắpcơ thể, khi vỡ để lại vết loét.Herpes simplex (HSV): nhiều mụn nước, vỡ tạo thành vết loét chợt rồiđóng vẩy, khu trú quanh miệng, hậu môn, sinh dục. Nếu lan đến thựcquản gây khó nuốt, nuốt đau, có thể lan đến khí - phế quản. Bệnh hay táiphát và có thể có biến chứng viêm não.Điều trị: Bôi xanh methylen, milian tại chỗ chống bội nhiễm. Thuốcchống virut tại chỗ ít có hiệu quả, gây kích thích tổn thương. Thuốc toànthân có tác dụng tố t nhất đối với HZV trong vòng 72 giờ đầu có nốtphỏng. Thể nhẹ, chức năng miễn dịch tốt uống acyclovir trong 7 ngày.Thể nặng, zona lan tỏa tiêm tĩnh mạch acyclovir 7 - 14 ngày. Phòng táiphát 1 lần trở lên trong một tháng dùng acyclovir kéo dài. ...

Tài liệu được xem nhiều: