Tổng hợp một số 5-(Aryloximetyl)-4-Phenyl-1,2,4-Triazole-3-Thiol và Etyl 2-[5-(Aryloximetyl)-4-Phenyl-1,2,4-Triazole-3-Ylsunfanyl]Axetat
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 248.92 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các hợp chất chứa dị vòng 1,2,4-triazole thường thể hiện hoạt tính sinh học đa dạng và rất đáng quan tâm như kháng virut, kháng nấm, kháng khuẩn, chống ung thư. Một số dẫn xuất có chứa vòng triazole đã được dùng làm thuốc như Ribavirin (kháng virus), Fluconazol, Itraconazol, Posaconazol (kháng nấm). Trong bài này chúng tôi trình bày kết quả về tổng hợp một số dẫn xuất dạng 5-(aryloximetyl)-4-phenyl-1,2,4-triazole-3-thiol và etyl 2-[5-(aryloximetyl)-4- phenyl-1,2,4-triazole-3-ylsunfanyl]axetat.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng hợp một số 5-(Aryloximetyl)-4-Phenyl-1,2,4-Triazole-3-Thiol và Etyl 2-[5-(Aryloximetyl)-4-Phenyl-1,2,4-Triazole-3-Ylsunfanyl]Axetat Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP.HCM Số 12 năm 2007 TỔNG HỢP MỘT SỐ 5-(ARYLOXIMETYL)-4-PHENYL-1,2,4- TRIAZOLE-3-THIOL VÀ ETYL 2-[5-(ARYLOXIMETYL)-4- PHENYL-1,2,4-TRIAZOLE-3-YLSUNFANYL]AXETAT Nguyễn Tiến Công*, Trần Quốc Sơn†, Cao Thị Kim Anh‡ 1. Mở đầu Các hợp chất chứa dị vòng 1,2,4-triazole thường thể hiện hoạt tính sinh học đa dạng và rất đáng quan tâm như kháng virut, kháng nấm, kháng khuẩn, chống ung thư. Một số dẫn xuất có chứa vòng triazole đã được dùng làm thuốc như Ribavirin (kháng virus), Fluconazol, Itraconazol, Posaconazol (kháng nấm). Trong bài này chúng tôi trình bày kết quả về tổng hợp một số dẫn xuất dạng 5-(aryloximetyl)-4-phenyl-1,2,4-triazole-3-thiol và etyl 2-[5-(aryloximetyl)-4- phenyl-1,2,4-triazole-3-ylsunfanyl]axetat. 2. Thực nghiệm Nhiệt độ nóng chảy của các chất được đo trên máy SMP3 tại Khoa Hoá, ĐHSP Tp.HCM. Phổ hồng ngoại của các chất được đo trên máy Shimadzu C tại Trường Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh; phổ khối lượng được đo trên máy LC-MSD-Trap-SL trong khi phổ cộng hưởng từ hạt nhân được đo trên máy Bruker Avance 500MHz, đều thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Các aryloxiaxetohiđrazit được tổng hợp từ phenol tương ứng (phenol, m- crezol, p-crezol, và thimol) theo phương pháp đã được mô tả trong tài liệu [1]. Riêng iođothimyloxiaxetohiđrazit được điều chế từ thimol theo phương pháp đã mô tả trong tài liệu [2]. Các dẫn xuất của dị vòng 1,2,4-triazole được tổng hợp từ các aryloxiaxetohiđrazit theo như sơ đồ dưới đây : 2.1 Tổng hợp 5-(aryloximetyl)-4-phenyl-1,2,4-triazole-3-thiol (A1-5) Cho 0,02mol aryloxiaxetohiđrazit vào bình cầu, thêm 30ml etanol và 2,7g (0,02mol) phenyl isothioxianat rồi đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng trong 1 giờ. Để * ThS, Khoa Hoá học, Trường ĐHSP Tp.HCM † GS.TS, Trường ĐHSP Hà Nội ‡ Sinh viên, Trường ĐHSP Tp.HCM 131 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP.HCM Nguyễn Tiến Công,Trần Quốc Sơn, Cao Thị Kim Anh nguội, lọc lấy chất rắn tách ra. Sản phẩm thiosemicacbazit thô được chuyển hoá ngay thành dẫn xuất của 1,2,4-triazole. Đun hồi lưu hỗn hợp của 0,016 mol thiosemicacbazit và 25ml NaOH 2M trong 2 giờ. Sau khi làm lạnh, axit hoá hỗn hợp phản ứng bằng dung dịch HCl loãng đến pH = 3-4. Lọc lấy kết tủa, kết tinh lại trong etanol. Dưới đây là kết quả tổng hợp và tính chất phổ của các chất tổng hợp được. 5-(Phenoximetyl)-4-phenyl-1,2,4-triazole-3-thiol (A1) : tinh thể hình tấm, màu trắng, dung môi kết tinh (dmkt) : etanol; nhiệt độ nóng chảy tOnc = 162OC; hiệu suất Hs = 74%; phổ hồng ngoại (IR, ?, cm-1) : 3040 (C-Hthơm), 2907 (C- Hno), 2746 (NH, SH), 1597, 1587 (C=C và C=N), 1273 (C=S); 1H-NMR (CDCl3), d (ppm) = 11,56 (s, 1H, SH), 7,517,55 (m, 3H, Hthơm), 7,427,44 (dd, 2H, Hthơm), 7,247,27 (m, 2H, Hthơm), 6,977,00 (m, 1H, Hthơm), 6,806,82 (d, 2H, Hthơm), 4,89 (s, 2H, -OCH2-); 13C-NMR (CDCl3), d (ppm) = 169,81 (C-S), 157,52 (C-O), 148,80 (OCH2-C), 133,34, 130,67, 130,12, 130,05, 128,24, 122,62, 115,30 (Cthơm), 60,42 (-OCH2-). 5-(m-Tolyloximetyl)-4-phenyl-1,2,4-triazole-3-thiol (A2) : tinh thể hình tấm, màu trắng, dmkt : etanol; tOnc = 180OC; Hs = 77%; IR (?, cm-1) : 3036 (C– Hthơm), 2907 (C-Hno), 2756 (NH, SH), 1609, 1582 (C=C và C=N), 1288 (C=S). 5-(p-Tolyloximetyl)-4-phenyl-1,2,4-triazole-3-thiol (A3) : tinh thể hình tấm, màu trắng, dmkt : etanol; tOnc = 188 OC; Hs = 82%; IR (?, cm -1) : 3038 (C- Hthơm), 2916 (C-Hno), 2746 (NH, SH), 1614, 1580 (C=C và C=N), 1273 (C=S); 1 H-NMR (CDCl3), d(ppm) = 10,90 (s, 1H, SH), 7,517,55 (m, 3H, Hthơm), 7,417,43 (dd, 2H, Hthơm), 7,037,05 (d, 2H, Hthơm), 6,686,71 (d, 2H, Hthơm), 4,85 (s, 2H, -OCH2-), 2,27 (s, 3H, -CH3); 13C-NMR (CDCl3), d (ppm) = 169,26 (C-S), 154,98 (C-O), 148,48 (OCH2-C), 132,92, 131,58, 130,20, 130,03, 129,66, 127,81, 114,80 (Cthơm), 60,20 (-OCH2-), 20,49 (-CH3). 5-(Thimyloximetyl)-4-phenyl-1,2,4-triazole-3-thiol (A4) : tinh thể hình tấm, màu trắng, dmkt : etanol; tOnc = 175 OC; Hs = 74%; IR (?, cm -1) : 3070 (C- Hthơm), 2922 (C-Hno), 2746 (NH, SH), 1614, 1580 (C=C và C=N), 1275 (C=S). 5-(Iođothimyloximetyl)-4-phenyl-1,2,4-triazole-3-thiol (A5) : tinh thể hình tấm, màu trắng, dmkt : etanol; tOnc = 231 OC; Hs = 88%; IR (?, cm-1) : 3071 (C-Hthơm), 2959 (C-Hno), 2746 (NH, SH), 1596, 1568 (C=C và C=N), 1270 132 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP.HCM Số 12 năm 2007 (C=S); 1H-NMR (DMSO), d (ppm) = 14,08 (s, 1H, SH), 7,457,54 (m, 5H, Hthơm), 7,43 (s, 1H, Hthơm), 6,91 (s, 1H, Hthơm), 5,00 (s, 2H, -OCH2-), 2,692,74 (m, 1H, -CH(CH3)2), 2,25 (s, 3H, -CH3), 0,940,95 (d, 6H, - CH(CH3)2); 13C-NMR ( ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng hợp một số 5-(Aryloximetyl)-4-Phenyl-1,2,4-Triazole-3-Thiol và Etyl 2-[5-(Aryloximetyl)-4-Phenyl-1,2,4-Triazole-3-Ylsunfanyl]Axetat Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP.HCM Số 12 năm 2007 TỔNG HỢP MỘT SỐ 5-(ARYLOXIMETYL)-4-PHENYL-1,2,4- TRIAZOLE-3-THIOL VÀ ETYL 2-[5-(ARYLOXIMETYL)-4- PHENYL-1,2,4-TRIAZOLE-3-YLSUNFANYL]AXETAT Nguyễn Tiến Công*, Trần Quốc Sơn†, Cao Thị Kim Anh‡ 1. Mở đầu Các hợp chất chứa dị vòng 1,2,4-triazole thường thể hiện hoạt tính sinh học đa dạng và rất đáng quan tâm như kháng virut, kháng nấm, kháng khuẩn, chống ung thư. Một số dẫn xuất có chứa vòng triazole đã được dùng làm thuốc như Ribavirin (kháng virus), Fluconazol, Itraconazol, Posaconazol (kháng nấm). Trong bài này chúng tôi trình bày kết quả về tổng hợp một số dẫn xuất dạng 5-(aryloximetyl)-4-phenyl-1,2,4-triazole-3-thiol và etyl 2-[5-(aryloximetyl)-4- phenyl-1,2,4-triazole-3-ylsunfanyl]axetat. 2. Thực nghiệm Nhiệt độ nóng chảy của các chất được đo trên máy SMP3 tại Khoa Hoá, ĐHSP Tp.HCM. Phổ hồng ngoại của các chất được đo trên máy Shimadzu C tại Trường Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh; phổ khối lượng được đo trên máy LC-MSD-Trap-SL trong khi phổ cộng hưởng từ hạt nhân được đo trên máy Bruker Avance 500MHz, đều thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Các aryloxiaxetohiđrazit được tổng hợp từ phenol tương ứng (phenol, m- crezol, p-crezol, và thimol) theo phương pháp đã được mô tả trong tài liệu [1]. Riêng iođothimyloxiaxetohiđrazit được điều chế từ thimol theo phương pháp đã mô tả trong tài liệu [2]. Các dẫn xuất của dị vòng 1,2,4-triazole được tổng hợp từ các aryloxiaxetohiđrazit theo như sơ đồ dưới đây : 2.1 Tổng hợp 5-(aryloximetyl)-4-phenyl-1,2,4-triazole-3-thiol (A1-5) Cho 0,02mol aryloxiaxetohiđrazit vào bình cầu, thêm 30ml etanol và 2,7g (0,02mol) phenyl isothioxianat rồi đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng trong 1 giờ. Để * ThS, Khoa Hoá học, Trường ĐHSP Tp.HCM † GS.TS, Trường ĐHSP Hà Nội ‡ Sinh viên, Trường ĐHSP Tp.HCM 131 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP.HCM Nguyễn Tiến Công,Trần Quốc Sơn, Cao Thị Kim Anh nguội, lọc lấy chất rắn tách ra. Sản phẩm thiosemicacbazit thô được chuyển hoá ngay thành dẫn xuất của 1,2,4-triazole. Đun hồi lưu hỗn hợp của 0,016 mol thiosemicacbazit và 25ml NaOH 2M trong 2 giờ. Sau khi làm lạnh, axit hoá hỗn hợp phản ứng bằng dung dịch HCl loãng đến pH = 3-4. Lọc lấy kết tủa, kết tinh lại trong etanol. Dưới đây là kết quả tổng hợp và tính chất phổ của các chất tổng hợp được. 5-(Phenoximetyl)-4-phenyl-1,2,4-triazole-3-thiol (A1) : tinh thể hình tấm, màu trắng, dung môi kết tinh (dmkt) : etanol; nhiệt độ nóng chảy tOnc = 162OC; hiệu suất Hs = 74%; phổ hồng ngoại (IR, ?, cm-1) : 3040 (C-Hthơm), 2907 (C- Hno), 2746 (NH, SH), 1597, 1587 (C=C và C=N), 1273 (C=S); 1H-NMR (CDCl3), d (ppm) = 11,56 (s, 1H, SH), 7,517,55 (m, 3H, Hthơm), 7,427,44 (dd, 2H, Hthơm), 7,247,27 (m, 2H, Hthơm), 6,977,00 (m, 1H, Hthơm), 6,806,82 (d, 2H, Hthơm), 4,89 (s, 2H, -OCH2-); 13C-NMR (CDCl3), d (ppm) = 169,81 (C-S), 157,52 (C-O), 148,80 (OCH2-C), 133,34, 130,67, 130,12, 130,05, 128,24, 122,62, 115,30 (Cthơm), 60,42 (-OCH2-). 5-(m-Tolyloximetyl)-4-phenyl-1,2,4-triazole-3-thiol (A2) : tinh thể hình tấm, màu trắng, dmkt : etanol; tOnc = 180OC; Hs = 77%; IR (?, cm-1) : 3036 (C– Hthơm), 2907 (C-Hno), 2756 (NH, SH), 1609, 1582 (C=C và C=N), 1288 (C=S). 5-(p-Tolyloximetyl)-4-phenyl-1,2,4-triazole-3-thiol (A3) : tinh thể hình tấm, màu trắng, dmkt : etanol; tOnc = 188 OC; Hs = 82%; IR (?, cm -1) : 3038 (C- Hthơm), 2916 (C-Hno), 2746 (NH, SH), 1614, 1580 (C=C và C=N), 1273 (C=S); 1 H-NMR (CDCl3), d(ppm) = 10,90 (s, 1H, SH), 7,517,55 (m, 3H, Hthơm), 7,417,43 (dd, 2H, Hthơm), 7,037,05 (d, 2H, Hthơm), 6,686,71 (d, 2H, Hthơm), 4,85 (s, 2H, -OCH2-), 2,27 (s, 3H, -CH3); 13C-NMR (CDCl3), d (ppm) = 169,26 (C-S), 154,98 (C-O), 148,48 (OCH2-C), 132,92, 131,58, 130,20, 130,03, 129,66, 127,81, 114,80 (Cthơm), 60,20 (-OCH2-), 20,49 (-CH3). 5-(Thimyloximetyl)-4-phenyl-1,2,4-triazole-3-thiol (A4) : tinh thể hình tấm, màu trắng, dmkt : etanol; tOnc = 175 OC; Hs = 74%; IR (?, cm -1) : 3070 (C- Hthơm), 2922 (C-Hno), 2746 (NH, SH), 1614, 1580 (C=C và C=N), 1275 (C=S). 5-(Iođothimyloximetyl)-4-phenyl-1,2,4-triazole-3-thiol (A5) : tinh thể hình tấm, màu trắng, dmkt : etanol; tOnc = 231 OC; Hs = 88%; IR (?, cm-1) : 3071 (C-Hthơm), 2959 (C-Hno), 2746 (NH, SH), 1596, 1568 (C=C và C=N), 1270 132 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP.HCM Số 12 năm 2007 (C=S); 1H-NMR (DMSO), d (ppm) = 14,08 (s, 1H, SH), 7,457,54 (m, 5H, Hthơm), 7,43 (s, 1H, Hthơm), 6,91 (s, 1H, Hthơm), 5,00 (s, 2H, -OCH2-), 2,692,74 (m, 1H, -CH(CH3)2), 2,25 (s, 3H, -CH3), 0,940,95 (d, 6H, - CH(CH3)2); 13C-NMR ( ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tổng hợp 5-(Aryloximetyl) Phương pháp phổ IR Sự phân mảnh của các ion gốc Tổng hợp dị vòng Triazole từ Hiđrazit Chuyển hoá HiđrazitGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng phân tích quang phổ hấp thụ phân tử trong giám định tài liệu pháp y
5 trang 10 0 0 -
6 trang 9 0 0
-
Một số hợp chất flavonoid từ quả cây Ba soi khe núi
5 trang 9 0 0 -
Tổng hợp, nghiên cứu dẫn xuất amin và các Amit từ Eleutherin trong sâm đại hành Việt Nam
10 trang 9 0 0 -
Nghiên cứu cơ chế phân mảnh phổ khối lượng (HR-MS) của các hợp chất triazolothiađiazi
6 trang 8 0 0 -
6 trang 8 0 0
-
Tổng hợp và khảo sát khả năng tiêu độc của KBDO đối với chất độc yperit
10 trang 7 0 0 -
Tổng hợp và tính chất một số hợp chất chứa dị vòng pirimiđin
8 trang 7 0 0 -
Tổng hợp một số xeton α,β- không no đi từ 3-axetyl-4-hiđroxi-1-metylquinolin-2-(1H)-on
5 trang 7 0 0 -
6 trang 6 0 0