TỔNG HỢP TAI MŨI HỌNG VIÊM NHIỄM THÔNG THƯỜNG VÙNG HÀM MẶT
Số trang: 36
Loại file: pdf
Dung lượng: 476.46 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Là bệnh rất hay gặp chiếm một tỷ lệ tương đối cao trong số bệnh nhân điều trị hàm mặt, gặp ở mọi lứa tuổi. nước ta hay gặp ở xuân hè.Do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng nguyên nhân do răng chiếm một vai trò quan trọng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỔNG HỢP TAI MŨI HỌNG VIÊM NHIỄM THÔNG THƯỜNG VÙNG HÀM MẶT TỔNG HỢP TAI MŨI HỌNG VIÊM NHIỄM THÔNG THƯỜNG VÙNG HÀM MẶT 1. Đại cương Là bệnh rất hay gặp chiếm một tỷ lệ tương đối cao trong số bệnh nhânđiều trị hàm mặt, gặp ở mọi lứa tuổi. nước ta hay gặp ở xuân hè. Do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng nguyên nhân do răng chiếmmột vai trò quan trọng. Do nhiều loại vi khuẩn khác nhau, kị khí, ái khí, nguy hiểm nhất là tụcầu vàng, trực khuẩn mủ xanh. Khi bị nếu không điều trị có thể biến chứng nguy hiểm đe doạ tínhmạng bệnh nhân. 2. Nguyên nhân 2.1. Do răng - Biến chứng do mọc răng: thời kỳ mọc răng có sự xáo trộn của xươnghàm, tiêu chân răng sữa, chuẩn bị mọc răng vĩnh viễn nên có nhiều khe kẽđể vi khuẩn xâm nhập . Đặc biệt nguyên nhân do răng khôn: răng khôn mọc lệch hay gây lợitrùm dẫn đến dắt thức ăn cộng với xỉa răng dẫn đến viêm. - Do sâu răng dẫn đến viêm tuỷ, viêm quanh cuống... tổ chức phần mềmhoặc xương ( môi trường tuỷ hoại tử thuận lợi cho vi khuẩn kị khí, ái khíphát triển, lan qua lỗ cuống răng gây viêm xương hàm và phần mềm ( cácrăng sữa ít gây viêm phần mềm mà chỉ gây abces dưới màng xương vì chânrăng ngắn) Bệnh vùng quanh răng, đặc biệt viêm quanh răng... lan ra tổ chức phầnmềm. ( mủ từ túi lợi lan qua xương ổ răng lan đến phần mềm) 2.2. Không do răng - Chấn thương, vết thương hàm mặt: VTPM, gãy hở có mảnh vụn. Gãyliên quan chân răng... - Nhiễm khuẩn các khối u lành tính, ác tính đặc biệt các u có liên quanđến xương hàm, răng. U ác tính có loét. - Nhiễm khuẩn qua đường da, niêm mạc do nguyên nhân khác nhau(nang lông, tuyến bã ). - Nhiễm khuẩn toàn thân: nhiễm khuẩn huyết, khu trú ở xương hàm,đặc biệt là xương hàm trên và gây cốt tuỷ viêm. ( Tai biến do nhổ răng, nhổ sót chân răng, dập nát tổ chức nhiều, khôngvô trùng ) 3. Lâm sàng 3.1. Lâm sàng chung: tuỳ mức độ, vị trí vị trí viêm có hình ảnh chung - Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc toàn thân: + Hội chứng nhiễm trùng tại chỗ: sưng nóng đỏ đau mức độ khác nhau + Rối loạn chức năng: thường gặp Há miệng hạn chế, khít hàm, trạng thái nửa há nửa ngậm (trong viêmtấy sàn miệng) Hoảng hốt mê sảng 3.2. Một số thể lâm sàng thường gặp 3.2.1. Viêm tấy vùng cơ cắn góc hàm - Vùng cơ cắn được giới hạn bởi: Phía trước là vùng má, phía sau làvùng mang tai, phía trên là bờ dưới cung tiếp – gò má, phía dưới là góc hàmvà bờ dưới xương hàm dưới. Đi từ nông vào sâu vùng này ta thấy 1.Da và tổ chức dưói da, có một vài mạch máu thần kinh nông đi qua. 2.Cân cơ cắn, trong lớp này có ống stennon, ống này đi 1cm dưới cungtiếp chéo qua bờ trước cơ cắn. 3.Cơ cắn và mạch máu thần kinh của nó. 4.Lớp xương: quai hàm xương hàm dưới. Ngành lên và lồi cầu. - Nguyên nhân: + Chủ yếu do răng khôn, có thể sau gãy xương góc hàm đặc biệt gãyliên quan đến răng, gãy xương hàm nhiều mảnh vụn. + Bệnh lí tuỷ răng, cuống răng. - Lâm sàng: + Hình ảnh nhiễm trùng toàn thân: sốt cao, ăn khó, đau nhức. Có TH rấtmệt mỏi. BN có thể khó thở, hạn chế há miệng, khít hàm. + Tại chỗ: sưng nóng đỏ đau ở vị trí gãy, hoặc răng, lan tràn ra vùnggóc hàm và xung quanh ( xuống thấp hoặc lên trên) tại chỗ đau nhức liêntục, căng tức, không dám há miệng tăng cảm ngoài da. * Khám trong miệng : niêm mạc góc hàm phù nề đỏ có khi che lấprăng, sờ đau. Ấn bờ lợi góc hàm có thể có mủ trào ra. Có thể thấy răng nguyên nhân là răng hàm dưới viêm quanh cuống hoặcrăng khôn mọc lệch, mọc ngầm, viêm quanh cuống. - Tiến triển : khi viêm dã tụ mủ( 7-10 ngày ) triệu chứng toàn thân vàtại chỗ giảm, thấy ổ ápxe ( có dấu hiệu chuyển sóng). Ổ abcess lan trànxuống thấp dưới góc hàm, vào 1 bên sàn miệng, dọc theo máng cảnh. Lan vào trong góc hàm, ra sau vào hố chân bướm hàm và cạnh lưỡi, cóthể đẩy lưỡi ra 1 bên hoặc ra sau dẫn đến đau khó thở. - Điều trị: + Kháng sinh liều cao. + Chống viêm, giảm đau, an thần. + Khám xác định kịp thời các ổ mủ dưới hàm, góc hàm.... chích rạchtháo mủ kịp thời qua đường dưới góc hàm hoặc nghách tiền đình. + Giải quyết nguyên nhân: nhổ răng, điều trị răng, điều trị gãy xương. 2.2. Viêm tấy vùng má Vùng má được giới hạn bởi: Phía trước là rãnh mũi – má và môi má vàđường thẳng từ mép môi đến bờ dưới xương hàm, phía trên là bờ dưới ổ mắtvà phía dưới là bờ dưới xương hàm dưới. Cắt ngang qua vùng má, từ nông vào sâu, ta thấy: 1.Da và tổ chức dưới da. 2.Lớp cơ nông: gồm các cơ bám da (cơ nâng kéo cánh mũi và môi trên ,cơ tiếp nhỏ , cơ tiếp lớn, cơ cười santorini, bó sau của cơ bám da cổ. Cơ tamgiác môi) 3.Lớp mô lỏng lẻo trong đó có cục mỡ bichat. Đi qua lớp này có nhiềumạch máu, thần kinh và ống Stenon. - ống Stenon đi ngang qua vùng má theo con đường từ dái tai tới cánhmũi. Nó đi qua cơ mút ở một phần trước cơ cắn để đi vào miệng ở vùngniêm mạc má, đối diện với cổ răng hàm lớn thứ 2. - Động mạch mặt đi qua vùng má, từ góc sau dưới đi chéo ra trước vàlên trên, tới rãnh mũi má và từ đó đi tới góc mắt trrong. - Tĩnh mạch đi phía ngoài và sau động mạch. Mạch bạch huyết má: có nhóm trên hàm và nhóm cơ mút mép môi. - Thần kinh gồm có nhánh thần kinh mặt ( nhánh thái dương mặt) , thầnkinh lỗ dưới ổ mắt, nhánh miệng của nhánh thần kinh thái dương miệng vànhánh thần kinh cằm( nhánh tận của thần kinh răng dưới) 4. Lớp sâu gồm có , từ trên xuống dưới: cơ sâu kéo cánh mũi và môitrên, cơ nanh, cơ mút và những bó ngoài cùng của cơ vuông cằm. 5. Lớp xương hay niêm mạc miệng với rãnh tiền đình trên và dưới. -2.2.1. Nguyên nhân: Hay gặp là các răng hàm nhỏ của hàm trên và hàm dưới, ngoài ra cũngcó thể gặp áp xe di cư mà nguyên nhân từ răng khôn hàm dưới (mủ từ túiviêm quanh thân răng khôn đi dọc gờ chéo ngoài của xương hàm dưới và tụlại ở cơ mút gây áp xe vùng má). 2.2.2. Lâm sàng. Triệu chứng: Toàn thân bệnh nhân mệt mỏi, sốt 38 – 39o,có phản ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỔNG HỢP TAI MŨI HỌNG VIÊM NHIỄM THÔNG THƯỜNG VÙNG HÀM MẶT TỔNG HỢP TAI MŨI HỌNG VIÊM NHIỄM THÔNG THƯỜNG VÙNG HÀM MẶT 1. Đại cương Là bệnh rất hay gặp chiếm một tỷ lệ tương đối cao trong số bệnh nhânđiều trị hàm mặt, gặp ở mọi lứa tuổi. nước ta hay gặp ở xuân hè. Do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng nguyên nhân do răng chiếmmột vai trò quan trọng. Do nhiều loại vi khuẩn khác nhau, kị khí, ái khí, nguy hiểm nhất là tụcầu vàng, trực khuẩn mủ xanh. Khi bị nếu không điều trị có thể biến chứng nguy hiểm đe doạ tínhmạng bệnh nhân. 2. Nguyên nhân 2.1. Do răng - Biến chứng do mọc răng: thời kỳ mọc răng có sự xáo trộn của xươnghàm, tiêu chân răng sữa, chuẩn bị mọc răng vĩnh viễn nên có nhiều khe kẽđể vi khuẩn xâm nhập . Đặc biệt nguyên nhân do răng khôn: răng khôn mọc lệch hay gây lợitrùm dẫn đến dắt thức ăn cộng với xỉa răng dẫn đến viêm. - Do sâu răng dẫn đến viêm tuỷ, viêm quanh cuống... tổ chức phần mềmhoặc xương ( môi trường tuỷ hoại tử thuận lợi cho vi khuẩn kị khí, ái khíphát triển, lan qua lỗ cuống răng gây viêm xương hàm và phần mềm ( cácrăng sữa ít gây viêm phần mềm mà chỉ gây abces dưới màng xương vì chânrăng ngắn) Bệnh vùng quanh răng, đặc biệt viêm quanh răng... lan ra tổ chức phầnmềm. ( mủ từ túi lợi lan qua xương ổ răng lan đến phần mềm) 2.2. Không do răng - Chấn thương, vết thương hàm mặt: VTPM, gãy hở có mảnh vụn. Gãyliên quan chân răng... - Nhiễm khuẩn các khối u lành tính, ác tính đặc biệt các u có liên quanđến xương hàm, răng. U ác tính có loét. - Nhiễm khuẩn qua đường da, niêm mạc do nguyên nhân khác nhau(nang lông, tuyến bã ). - Nhiễm khuẩn toàn thân: nhiễm khuẩn huyết, khu trú ở xương hàm,đặc biệt là xương hàm trên và gây cốt tuỷ viêm. ( Tai biến do nhổ răng, nhổ sót chân răng, dập nát tổ chức nhiều, khôngvô trùng ) 3. Lâm sàng 3.1. Lâm sàng chung: tuỳ mức độ, vị trí vị trí viêm có hình ảnh chung - Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc toàn thân: + Hội chứng nhiễm trùng tại chỗ: sưng nóng đỏ đau mức độ khác nhau + Rối loạn chức năng: thường gặp Há miệng hạn chế, khít hàm, trạng thái nửa há nửa ngậm (trong viêmtấy sàn miệng) Hoảng hốt mê sảng 3.2. Một số thể lâm sàng thường gặp 3.2.1. Viêm tấy vùng cơ cắn góc hàm - Vùng cơ cắn được giới hạn bởi: Phía trước là vùng má, phía sau làvùng mang tai, phía trên là bờ dưới cung tiếp – gò má, phía dưới là góc hàmvà bờ dưới xương hàm dưới. Đi từ nông vào sâu vùng này ta thấy 1.Da và tổ chức dưói da, có một vài mạch máu thần kinh nông đi qua. 2.Cân cơ cắn, trong lớp này có ống stennon, ống này đi 1cm dưới cungtiếp chéo qua bờ trước cơ cắn. 3.Cơ cắn và mạch máu thần kinh của nó. 4.Lớp xương: quai hàm xương hàm dưới. Ngành lên và lồi cầu. - Nguyên nhân: + Chủ yếu do răng khôn, có thể sau gãy xương góc hàm đặc biệt gãyliên quan đến răng, gãy xương hàm nhiều mảnh vụn. + Bệnh lí tuỷ răng, cuống răng. - Lâm sàng: + Hình ảnh nhiễm trùng toàn thân: sốt cao, ăn khó, đau nhức. Có TH rấtmệt mỏi. BN có thể khó thở, hạn chế há miệng, khít hàm. + Tại chỗ: sưng nóng đỏ đau ở vị trí gãy, hoặc răng, lan tràn ra vùnggóc hàm và xung quanh ( xuống thấp hoặc lên trên) tại chỗ đau nhức liêntục, căng tức, không dám há miệng tăng cảm ngoài da. * Khám trong miệng : niêm mạc góc hàm phù nề đỏ có khi che lấprăng, sờ đau. Ấn bờ lợi góc hàm có thể có mủ trào ra. Có thể thấy răng nguyên nhân là răng hàm dưới viêm quanh cuống hoặcrăng khôn mọc lệch, mọc ngầm, viêm quanh cuống. - Tiến triển : khi viêm dã tụ mủ( 7-10 ngày ) triệu chứng toàn thân vàtại chỗ giảm, thấy ổ ápxe ( có dấu hiệu chuyển sóng). Ổ abcess lan trànxuống thấp dưới góc hàm, vào 1 bên sàn miệng, dọc theo máng cảnh. Lan vào trong góc hàm, ra sau vào hố chân bướm hàm và cạnh lưỡi, cóthể đẩy lưỡi ra 1 bên hoặc ra sau dẫn đến đau khó thở. - Điều trị: + Kháng sinh liều cao. + Chống viêm, giảm đau, an thần. + Khám xác định kịp thời các ổ mủ dưới hàm, góc hàm.... chích rạchtháo mủ kịp thời qua đường dưới góc hàm hoặc nghách tiền đình. + Giải quyết nguyên nhân: nhổ răng, điều trị răng, điều trị gãy xương. 2.2. Viêm tấy vùng má Vùng má được giới hạn bởi: Phía trước là rãnh mũi – má và môi má vàđường thẳng từ mép môi đến bờ dưới xương hàm, phía trên là bờ dưới ổ mắtvà phía dưới là bờ dưới xương hàm dưới. Cắt ngang qua vùng má, từ nông vào sâu, ta thấy: 1.Da và tổ chức dưới da. 2.Lớp cơ nông: gồm các cơ bám da (cơ nâng kéo cánh mũi và môi trên ,cơ tiếp nhỏ , cơ tiếp lớn, cơ cười santorini, bó sau của cơ bám da cổ. Cơ tamgiác môi) 3.Lớp mô lỏng lẻo trong đó có cục mỡ bichat. Đi qua lớp này có nhiềumạch máu, thần kinh và ống Stenon. - ống Stenon đi ngang qua vùng má theo con đường từ dái tai tới cánhmũi. Nó đi qua cơ mút ở một phần trước cơ cắn để đi vào miệng ở vùngniêm mạc má, đối diện với cổ răng hàm lớn thứ 2. - Động mạch mặt đi qua vùng má, từ góc sau dưới đi chéo ra trước vàlên trên, tới rãnh mũi má và từ đó đi tới góc mắt trrong. - Tĩnh mạch đi phía ngoài và sau động mạch. Mạch bạch huyết má: có nhóm trên hàm và nhóm cơ mút mép môi. - Thần kinh gồm có nhánh thần kinh mặt ( nhánh thái dương mặt) , thầnkinh lỗ dưới ổ mắt, nhánh miệng của nhánh thần kinh thái dương miệng vànhánh thần kinh cằm( nhánh tận của thần kinh răng dưới) 4. Lớp sâu gồm có , từ trên xuống dưới: cơ sâu kéo cánh mũi và môitrên, cơ nanh, cơ mút và những bó ngoài cùng của cơ vuông cằm. 5. Lớp xương hay niêm mạc miệng với rãnh tiền đình trên và dưới. -2.2.1. Nguyên nhân: Hay gặp là các răng hàm nhỏ của hàm trên và hàm dưới, ngoài ra cũngcó thể gặp áp xe di cư mà nguyên nhân từ răng khôn hàm dưới (mủ từ túiviêm quanh thân răng khôn đi dọc gờ chéo ngoài của xương hàm dưới và tụlại ở cơ mút gây áp xe vùng má). 2.2.2. Lâm sàng. Triệu chứng: Toàn thân bệnh nhân mệt mỏi, sốt 38 – 39o,có phản ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình y học tai mũi họng kiến thức y học chuyên ngành y học triệu chứng lâm sàn bài tập y học nghiên cứu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 303 0 0
-
8 trang 257 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 229 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 217 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 197 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 192 0 0