Danh mục

Tổng hợp tạp F và tạp G của aripiprazol

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.35 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày việc tổng hợp tạp F và tạp G có độ tinh khiết cao đủ điều kiện thiết lập làm chất đối chiếu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tạp F và tạp G được tổng hợp bằng phản ứng oxy hóa và phản ứng dehydro hóa aripiprazol. Sản phẩm được tinh chế và được xác định cấu trúc bằng các phương pháp phổ nghiệm. Độ tinh khiết được xác định theo phương pháp chuẩn hóa diện tích pic bằng HPLC-PDA.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng hợp tạp F và tạp G của aripiprazol Nghiên cứu Dược học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học; 27(3):27-35 ISSN : 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.04Tổng hợp tạp F và tạp G của aripiprazolNguyễn Anh Vũ1, Tạ Công Minh Huy2, Ngô Thị Thanh Diệp3,*1 Đại học Upssala, Thụy Điển2 Công ty Cổ Phần Dược Phẩm 2/9 Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam3 Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt NamTóm tắtĐặt vấn đề: Aripiprazol N-oxid (tạp F) và dehydro aripiprazol (tạp G) là hai tạp quá trình, đồng thời là tạp phân hủy củaaripiprazol, một thuốc tương đối mới thuộc nhóm chống loạn thần thế hệ 1. Dược điển Mỹ 2024 quy định phải kiểm tratạp F và tạp G trong cả nguyên liệu và thành phẩm aripiprazol. Hiện nay, trong ngân hàng chất đối chiếu tại Việt Namvẫn chưa có các tạp chuẩn F và G, điều này gây khó khăn không nhỏ cho công tác kiểm nghiệm. Cho đến nay, trongnước cũng chưa có nghiên cứu nào công bố quy trình tổng hợp tạp F và tạp G, do đó việc nghiên cứu tổng hợp tạp F vàtạp G có độ tinh khiết cao làm cơ sở để thiết lập chất đối chiếu của hai tạp chất này có nhiều ý nghĩa cho công tác kiểmtra đánh giá chất lượng nguyên liệu và chế phẩm chứa aripiprazol tại Việt Nam.Mục tiêu: Tổng hợp tạp F và tạp G có độ tinh khiết cao đủ điều kiện thiết lập làm chất đối chiếu.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tạp F và tạp G được tổng hợp bằng phản ứng oxy hóa và phản ứng dehydrohóa aripiprazol. Sản phẩm được tinh chế và được xác định cấu trúc bằng các phương pháp phổ nghiệm. Độ tinh khiếtđược xác định theo phương pháp chuẩn hóa diện tích pic bằng HPLC-PDA.Kết quả: Tạp F và tạp G được tổng hợp với hiệu suất toàn quá trình 64,35% và 64,04%, độ tinh khiết sắc ký của cả 2sản phẩm đều đạt trên 99%, đủ điều kiện để có thể thiết lập làm chất đối chiếu.Kết luận: Tổng hợp thành công tạp F và tạp G có độ tinh khiết cao, đủ điều kiện thiết lập làm chất đối chiếu.Từ khoá: aripiprazol N-oxid, dehydro aripiprazolAbstractSYNTHESIS OF IMPURITY F AND G OF ARIPIPRAZOLENguyen Anh Vu, Ta Cong Minh Huy, Ngo Thi Thanh DiepBackground: In Vietnam, aripiprazole is a relatively new drug used to treat bipolar disorder and schizophrenia.Aripiprazole N-oxide (impurity F) and dehydro aripiprazole (impurity G) are process-related and degradation impuritiesof aripiprazole. Current regulations, as outlined by the United States Pharmacopeia 2024, require the testing of theseimpurities in both raw materials and finished products. However, Vietnams reference material bank does not have theseNgày nhận bài: 29-07-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 23-09-2024 / Ngày đăng bài: 28-09-2024*Tác giả liên hệ: Ngô Thị Thanh Diệp. Bộ môn Phân tích - Kiểm nghiệm - Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phốHồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: ngothithanhdiep@ump.edu.vn© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.27 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.04 Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024impurities available, posing challenges for their analysis. No local studies have yet detailed the synthesis processes forthese impurities, underscoring the need for research to synthesize these impurities with high purity for referencematerials. This is crucial for enhancing the quality assessment of aripiprazole in Vietnam.Objective: The goal is to synthesize impurities F and G to establish high-purity reference materials.Materials and Methods: The synthesis of impurities F and G involved oxidation and dehydrogenation reactions ofaripiprazole. Spectroscopic methods were employed for structural characterization, and HPLC-PDA with areanormalization was used to determine purity.Results: Both impurities F and G were successfully synthesized, yielding 64.35% and 64.04%, respectively, with apurity exceeding 99%, fulfilling the criteria for reference materials.Conclusion: The synthesis of aripiprazole N-oxide and dehydro aripiprazole achieves the necessary purity standardsfor reference materials, supporting aripiprazoles quality assessment in Vietnam.Keywords: aripiprazole N-oxide; dehydro aripiprazole cần thiết, đóng góp quan trọng cho công tác kiểm tra chất1. ĐẶT VẤN ĐỀ lượng cả nguyên liệu và các chế phẩm thuốc chứa aripiprazol tại Việt Nam. Aripiprazol là một thuốc điển hình và tương đối mới trongđiều trị tâm thần phân liệt và rối loạn lưỡng cực hiện nay. 2. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁPTrong các thử nghiệm điều trị dài hạn rối loạn lưỡng cực có NGHIÊN CỨUđối chứng, aripiprazol cho thấy có hiệu quả vượt trội so vớihaloperidol [1]. DĐVN V hiện nay vẫn chưa có chuyên luận 2.1. Đối tượng nghiên cứucủa aripiprazol, tuy nhiên trong dược điển Mỹ 2024 [2], dượcđiển Anh 2024 [3] và dược điển Châu Âu 2024 [4] đã có Tạp F của aripiprazol: 7-[4-[4-(2,3-Diclorophenyl)-1-chuyên luận nguyên liệu và thành phẩm của hoạt chất này. oxidopiperazin-1-yl]butoxy]-3,4-dihydroquinolin-2(1H)-on.Tạp F và tạp G là hai tạp định danh cần phải kiểm soát chặt Tạp G của aripiprazol: 7-[4-[4-(2,3-Diclorophenyl)piperazin-chẽ và yêu cầu cần có chất chuẩn đối chiếu trong chỉ tiêu 1-yl]butoxy]quinolin-2(1H)-on.kiểm nghiệm “tạp chất liên quan”. Tại V ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: