Tổng luận Tổng quan chính sách đổi mới sáng tạo toàn cầu năm 2012
Số trang: 72
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.06 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tổng luận này trình bày đánh giá, xếp hạng các quốc gia theo các thứ bậc từ bậc cao, trung bình cao, đến trung bình thấp và bậc thấp về bẩy lĩnh vực chính sách đổi mới then chốt với 84 chỉ số phụ liên quan. Có 55 quốc gia trên thế giới được đánh giá xếp hạng, trong đó có Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng luận Tổng quan chính sách đổi mới sáng tạo toàn cầu năm 2012 Bảng các chữ viết tắt APEC Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương BRIC Braxin, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc CNTT-TT Công nghệ thông tin và truyền thông GDP Tổng sản phẩm quốc nội FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài SHTT Sở hữu trí tuệ MNC Công ty đa quốc gia NC&PT Nghiên cứu và phát triển NTB Hàng rào phi thuế quan OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế STEM Khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học TFP Năng suất yếu tố tổng hợp TRIPS Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ USTR Văn phòng đại diện thương mại Mỹ WB Ngân hàng thế giới WEF Diễn đàn kinh tế thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới 1 TỔNG QUAN CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TOÀN CẦU NĂM 2012 LỜI GIỚI THIỆU Đổi mới sáng tạo - là sự cải tiến hay sáng tạo ra những sản phẩm, quy trình, dịch vụ, mô hình kinh doanh hay mô hình tổ chức hoàn toàn mới, được coi là động lực chính của tăng trưởng kinh tế. Đổi mới sáng tạo (gọi tắt là đổi mới) không phải là cái tự nhiên đến như lộc trời ban cho, và đó cũng không phải là điều mà các nhà hoạch định chính sách không thể tác động. Nói đúng hơn, các quốc gia cần phải đặt ra các chính sách đổi mới hiệu quả nhằm thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo để phát triển nền kinh tế nước mình. Chính sách đổi mới sáng tạo quốc gia không chỉ dựa trên chính sách khoa học và thúc đẩy phát triển sản phẩm công nghệ cao, mà nó còn cần chú trọng vào nâng cao năng suất lao động trong toàn bộ các ngành thuộc nền kinh tế. Các nước thực hiện các chiến lược đổi mới hiệu quả là sự kết hợp một loạt các chính sách, liên quan đến kỹ năng, nghiên cứu khoa học, công nghệ thông tin và truyền thông, thuế, thương mại, sở hữu trí tuệ, mua sắm công, các tiêu chuẩn và quy định theo một phương thức hợp nhất được thiết kế để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng đổi mới. Các quốc gia sẽ không thể đạt được tỷ lệ đổi mới cao một cách bền vững nếu chính phủ không thực hiện một phạm vi rộng các chính sách tạo năng lực đổi mới nhằm tạo ra các điều kiện cho các tổ chức trong cả nước có thể đổi mới sáng tạo thành công. Để phản ánh thành tích thực hiện của các quốc gia về chính sách đổi mới sáng tạo, dựa trên Báo cáo về chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu 2012 của Quỹ Công nghệ thông tin và đổi mới (ITIF) và Quỹ Kauffman (Kauffman Foundation), Cục Thông tin KH&CN Quốc gia biên soạn và giới thiệu với độc giả 'Tổng quan chính sách đổi mới sáng tạo toàn cầu năm 2012'. Công trình nghiên cứu này đánh giá, xếp hạng các quốc gia theo các thứ bậc từ bậc cao, trung bình cao, đến trung bình thấp và bậc thấp về bẩy lĩnh vực chính sách đổi mới then chốt với 84 chỉ số phụ liên quan. Có 55 quốc gia trên thế giới được đánh giá xếp hạng, trong đó có Việt Nam. Xin trân trọng giới thiệu cùng độc giả. CỤC THÔNG TIN KH&CN QUỐC GIA 2 I. VAI TRÒ CỦA ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐỐI VỚI GIA TĂNG NĂNG SUẤT TỔNG THỂ 55 nước được phân tích đánh giá trong báo cáo này gồm có tất cả các quốc gia thành viên của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), tất cả các nước thành viên EU, và 19 trong số 21 nền kinh tế thuộc Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), và một số quốc gia đang phát triển lớn như Achentina, Braxin, Ấn Độ và Nam Phi. Theo Hệ thống phân loại thu nhập của Ngân hàng Thế giới, 36 trong số 55 quốc gia này là các nước thu nhập cao, 15 nước có thu nhập trung bình cao và bốn nước gồm Ấn Độ, Inđônêxia, Philipin và Việt Nam là các nước thu nhập trung bình thấp. Báo cáo này đánh giá các nước dựa trên thế mạnh của họ về bẩy lĩnh vực chính sách then chốt sau: 1. Các chính sách tiếp cận thị trường mở và không phân biệt đối xử, chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài: 2. Chính sách khoa học, nghiên cứu và phát triển (NC&PT) thúc đẩy đổi mới; 3. Sự mở cửa đối với cạnh tranh trong nước và sự gia nhập của công ty mới; 4. Các chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có hiệu lực; 5. Chính sách số tạo khả năng triển khai mạnh mẽ các ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT); 6. Chính sách mua sắm công mở và minh bạch; 7. Sự mở cửa đối với nhập cư kỹ năng cao. Điểm số xếp hạng các nước được tính dựa trên thành tích thực hiện của từng nước theo một loạt các chỉ tiêu phụ then chốt liên quan đến từng lĩnh vực chính sách cốt lõi. Về tổng thể, công trình nghiên cứu đã đánh giá tất cả là 84 chỉ tiêu phụ theo bẩy lĩnh vực chính sách chủ chốt nêu trên . Bẩy lĩnh vực chính sách nói trên được tính điểm như sau: thương mại, khoa học và NC&PT, và chính sách số, mỗi lĩnh vực được đánh giá 17,5% trong tổng điểm; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh trong nước, mỗi lĩnh vực được tính 15%; mua sắm công 10%; và nhập cư kỹ năng cao được tính 7,5% (xem bảng 1). Các nước được sắp xếp theo bẩy lĩnh vực chính sách đổi mới sáng tạo cốt lõi và sau đó được tính gộp lại để có một xếp hạng tổng thể phản ánh năng lực chính sách đổi mới sáng tạo của từng quốc gia. 3 Bảng 1: Điểm số tối đa của từng lĩnh vực chính sách đổi mới sáng tạo cốt lõi theo phương pháp tính điểm tổng thể Các lĩnh vực chính sách then chốt Điểm số tối đa Thương mại và FDI 17,5% Khoa học và NC&PT 17,5% Cạnh tranh thị trường nội địa 15,0% Quyền sở hữu trí tuệ 15,0% Công nghệ số/thông tin và truyền thông 17,5% Mua sắm công 10,0% Nhập cư kỹ năng cao ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng luận Tổng quan chính sách đổi mới sáng tạo toàn cầu năm 2012 Bảng các chữ viết tắt APEC Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương BRIC Braxin, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc CNTT-TT Công nghệ thông tin và truyền thông GDP Tổng sản phẩm quốc nội FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài SHTT Sở hữu trí tuệ MNC Công ty đa quốc gia NC&PT Nghiên cứu và phát triển NTB Hàng rào phi thuế quan OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế STEM Khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học TFP Năng suất yếu tố tổng hợp TRIPS Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ USTR Văn phòng đại diện thương mại Mỹ WB Ngân hàng thế giới WEF Diễn đàn kinh tế thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới 1 TỔNG QUAN CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TOÀN CẦU NĂM 2012 LỜI GIỚI THIỆU Đổi mới sáng tạo - là sự cải tiến hay sáng tạo ra những sản phẩm, quy trình, dịch vụ, mô hình kinh doanh hay mô hình tổ chức hoàn toàn mới, được coi là động lực chính của tăng trưởng kinh tế. Đổi mới sáng tạo (gọi tắt là đổi mới) không phải là cái tự nhiên đến như lộc trời ban cho, và đó cũng không phải là điều mà các nhà hoạch định chính sách không thể tác động. Nói đúng hơn, các quốc gia cần phải đặt ra các chính sách đổi mới hiệu quả nhằm thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo để phát triển nền kinh tế nước mình. Chính sách đổi mới sáng tạo quốc gia không chỉ dựa trên chính sách khoa học và thúc đẩy phát triển sản phẩm công nghệ cao, mà nó còn cần chú trọng vào nâng cao năng suất lao động trong toàn bộ các ngành thuộc nền kinh tế. Các nước thực hiện các chiến lược đổi mới hiệu quả là sự kết hợp một loạt các chính sách, liên quan đến kỹ năng, nghiên cứu khoa học, công nghệ thông tin và truyền thông, thuế, thương mại, sở hữu trí tuệ, mua sắm công, các tiêu chuẩn và quy định theo một phương thức hợp nhất được thiết kế để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng đổi mới. Các quốc gia sẽ không thể đạt được tỷ lệ đổi mới cao một cách bền vững nếu chính phủ không thực hiện một phạm vi rộng các chính sách tạo năng lực đổi mới nhằm tạo ra các điều kiện cho các tổ chức trong cả nước có thể đổi mới sáng tạo thành công. Để phản ánh thành tích thực hiện của các quốc gia về chính sách đổi mới sáng tạo, dựa trên Báo cáo về chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu 2012 của Quỹ Công nghệ thông tin và đổi mới (ITIF) và Quỹ Kauffman (Kauffman Foundation), Cục Thông tin KH&CN Quốc gia biên soạn và giới thiệu với độc giả 'Tổng quan chính sách đổi mới sáng tạo toàn cầu năm 2012'. Công trình nghiên cứu này đánh giá, xếp hạng các quốc gia theo các thứ bậc từ bậc cao, trung bình cao, đến trung bình thấp và bậc thấp về bẩy lĩnh vực chính sách đổi mới then chốt với 84 chỉ số phụ liên quan. Có 55 quốc gia trên thế giới được đánh giá xếp hạng, trong đó có Việt Nam. Xin trân trọng giới thiệu cùng độc giả. CỤC THÔNG TIN KH&CN QUỐC GIA 2 I. VAI TRÒ CỦA ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐỐI VỚI GIA TĂNG NĂNG SUẤT TỔNG THỂ 55 nước được phân tích đánh giá trong báo cáo này gồm có tất cả các quốc gia thành viên của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), tất cả các nước thành viên EU, và 19 trong số 21 nền kinh tế thuộc Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), và một số quốc gia đang phát triển lớn như Achentina, Braxin, Ấn Độ và Nam Phi. Theo Hệ thống phân loại thu nhập của Ngân hàng Thế giới, 36 trong số 55 quốc gia này là các nước thu nhập cao, 15 nước có thu nhập trung bình cao và bốn nước gồm Ấn Độ, Inđônêxia, Philipin và Việt Nam là các nước thu nhập trung bình thấp. Báo cáo này đánh giá các nước dựa trên thế mạnh của họ về bẩy lĩnh vực chính sách then chốt sau: 1. Các chính sách tiếp cận thị trường mở và không phân biệt đối xử, chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài: 2. Chính sách khoa học, nghiên cứu và phát triển (NC&PT) thúc đẩy đổi mới; 3. Sự mở cửa đối với cạnh tranh trong nước và sự gia nhập của công ty mới; 4. Các chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có hiệu lực; 5. Chính sách số tạo khả năng triển khai mạnh mẽ các ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT); 6. Chính sách mua sắm công mở và minh bạch; 7. Sự mở cửa đối với nhập cư kỹ năng cao. Điểm số xếp hạng các nước được tính dựa trên thành tích thực hiện của từng nước theo một loạt các chỉ tiêu phụ then chốt liên quan đến từng lĩnh vực chính sách cốt lõi. Về tổng thể, công trình nghiên cứu đã đánh giá tất cả là 84 chỉ tiêu phụ theo bẩy lĩnh vực chính sách chủ chốt nêu trên . Bẩy lĩnh vực chính sách nói trên được tính điểm như sau: thương mại, khoa học và NC&PT, và chính sách số, mỗi lĩnh vực được đánh giá 17,5% trong tổng điểm; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh trong nước, mỗi lĩnh vực được tính 15%; mua sắm công 10%; và nhập cư kỹ năng cao được tính 7,5% (xem bảng 1). Các nước được sắp xếp theo bẩy lĩnh vực chính sách đổi mới sáng tạo cốt lõi và sau đó được tính gộp lại để có một xếp hạng tổng thể phản ánh năng lực chính sách đổi mới sáng tạo của từng quốc gia. 3 Bảng 1: Điểm số tối đa của từng lĩnh vực chính sách đổi mới sáng tạo cốt lõi theo phương pháp tính điểm tổng thể Các lĩnh vực chính sách then chốt Điểm số tối đa Thương mại và FDI 17,5% Khoa học và NC&PT 17,5% Cạnh tranh thị trường nội địa 15,0% Quyền sở hữu trí tuệ 15,0% Công nghệ số/thông tin và truyền thông 17,5% Mua sắm công 10,0% Nhập cư kỹ năng cao ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chính sách đổi mới sáng tạo Đổi mới sáng tạo toàn cầu Chính sách khoa học Tiếp cận thị trường mở Cạnh tranh trong nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
15 trang 48 0 0
-
Tổng luận Tổng quan chính sách đổi mới sáng tạo kỹ thuật số
50 trang 33 0 0 -
11 trang 28 0 0
-
Tổng luận Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu 2019 và một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam
55 trang 20 0 0 -
Tổng luận Hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia ở một số nước Đông Á và hàm ý chính sách cho Việt Nam
51 trang 19 0 0 -
16 trang 18 0 0
-
Tổng luận Mua sắm công-công cụ chính sách thúc đẩy đổi mới sáng tạo
63 trang 18 0 0 -
Chính sách đổi mới sáng tạo cho thành phố Hà Nội
10 trang 17 0 0 -
16 trang 15 0 0
-
Tổng luận Chính sách đổi mới sáng tạo trong kỷ nguyên số
50 trang 15 0 0