Tổng quan ECG
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 108.95 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Điện tim: là một đồ thị, ghi tính hoạt động điện của tim theo thời gian. Tên quốc tế là Electrocardiogram, ECG hoặc EKG, xuất phát từ tiếng German –Elektrokardiogramm, được tập hợp từ ba phần khác nhau: electro bởi vì nó liên quan đến điện tử học, cardio - tiếng Greek là tim, gram - tiếng Greek có gốc là "viết". Sự phân tích những sóng khác nhau và các vectơ bình thường của sự khử cực và tái phân cực, là những thông tin chẩn đoán quan trọng về tim do điện tim mang lại. Điện tâm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan ECG Tổng quan ECGĐiện tim: là một đồ thị, ghi tính hoạt động điện của tim theo thời gian.Tên quốc tế là Electrocardiogram, ECG hoặc EKG, xuất phát từ tiếngGerman –Elektrokardiogramm, được tập hợp từ ba phần khác nhau: electro -bởi vì nó liên quan đến điện tử học, cardio - tiếng Greek là tim, gram - tiếngGreek có gốc là viết.Sự phân tích những sóng khác nhau và các vectơ bình thường của sự khửcực và tái phân cực, là những thông tin chẩn đoán quan trọng về tim do điệntim mang lại.Điện tâm đồ: là biểu thị việc đo điện thế tiềm tàng giữa những điểm khácnhau của thân thể nhờ sử dụng máy khuếch đại sinh y học.Điện tâm đồ:· Là tiêu chuẩn vàng (gold standard) để chẩn đoán các loạn nhịp tim· Hướng dẫn chữa bệnh và xếp loai nguy cơ cho những bệnh nhân nghi ngờnhồi máu cơ tim cấp.· Giúp phát hiện những rối loạn điện giải (Chẳng hạn. tăng kali-huyết vàgiảm kali-huyết).· Giúp dò tìm những bất thường dẫn truyền (Chẳng hạn nghẽn bó his phải vàtrái).· Được sử dụng để theo dõi bệnh tim thiếu máu cục bộ trong thử nghiệmgắng sức tim.· Thỉnh thoảng có ích với những bệnh không do tim (Chẳng hạn. nghẽnmạch phổi hay giảm thể nhiệt).Điện tâm đồ không trực tiếp đánh giá tính co bóp của tim. Tuy nhiên, nó cóthể đưa ra một chỉ định sơ bộ của tăng hay giảm bớt tính co bóp của tim.Kỹ thuật tiến bộ đột phá khi Willem Einthoven, Sử dụng điện kế dây đ ượcphát minh bởi ông ta vào 1901, nhạy cảm nhiều hơn tĩnh điện kế mao dẫnthường dùng trước đó.Einthoven gán những chữ P, Q, R, S Và T, và mô tả những đặc tính điện timcủa một số rối loạn tim mạch. Ông được tặng thưởng Nobel nhờ khám phácủa mình vào năm 1924.Những nguyên lý cơ bản của thời đại đó còn đang được sử dụng cho tới hômnay, còn sự tiến bộ trong những năm gần đây thường bao gồm sự giải thích,chẩn đoán bệnh do được điện toán hóa từ các biểu đồ sóng của điện tâm đồ .Giấy ghi ECGMột điện tâm đồ tiêu chuẩn có tốc độ chạy giấy là 25 mm/s, tốc độ giấynhanh hơn thỉnh thoảng cũng được sử dụng.Mỗi khối vuông nhỏ của giấy ECG là 1 mm².Khi tốc độ 25 mm/s, một khối vuông nhỏ của giấy ECG di chuyển hết 0.04s(hay 40 ms). Năm khối vuông nhỏ tạo ra 1 khối lớn, di chuyển trong 0.20s(hay 200 ms). Cứ thế, cứ 5 khối lớn là một giây.Một ECG 12 đạo trình đạt chất lượng chẩn đoán là khi được lấy chuẩn10mm/mV, Vì thế 1 mm chiều cao tương đương 0.1 mV.Một tín hiệu định kích cỡ - calibration cần phải được thể hiện với mọibản ghi. Một tín hiệu chuẩn 1 mV phải di chuyển bút nhọn thẳng đứng đúng1 cm, đó là hai hình vuông lớn về chiều cao trên giấy ECG.3. Lọc nhiễu (Filter selection)ECG dùng nhiều kiểu lọc để xử lý tín hiệu. Lọc nhiễu cho phép theo d õi tốtnhịp tim.Đa số thiết đặt cho kiểu màn hình và kiểu chẩn đoán (monitor mode &diagnostic mode).Trong kiểu chẩn đoán, lọc tần số thấp đặt ở 0.05 Hz, để cho phép ghi đượcđoạn ST chính xác. lọc tần cao đặt tới 40, 100, hay 150 Hz.Trong kiểu màn hình, lọc tần số thấp được đặt tại 0.5 Hz hoặc 1 Hz (còn gọilà lọc thông tần cao bởi vì những tín hiệu ở trên ngưỡng được phép đi qua)và lọc tần số cao được đặt tại 40 Hz (lọc thông tần thấp bởi vì những tínhiệu ở dưới ngưỡng thì cho phép đi qua.Vì vậy, ECG kiểu màn hình được lọc nhiễu nhiều hơn kiểu chẩn đoán, bởi vìdải thông của nó hẹp hơn.Lọc thông tần cao giúp giảm bớt hiện tượng di lệch khỏi đường cơ sở, vàmạch lọc thông tần thấp giúp giảm nhiễu 50-60 Hz cua mạng điện lực.4. Đạo trình (Leads)Đạo trình (lead):Một đạo trình ghi tín hiệu điện của tim là từ một sự kết hợp của những điệncực ghi, được đặt tại những điểm đặc biệt trên thân thể của bệnh nhân.Đạo trình là từ có hai nghĩa trong điện tâm đồ:- Nó tham chiếu tới các dây nối một điện cực tới điện tâm đồ.- Thường dùng hơn là một sự kết hợp của những điện cực, thành một đườngảo trên thân thể, dọc theo đó các tín hiệu điện được đo.Các đạo trình phổ biến:- Đạo trình chi (Limb): Đạo trình I, II và III là những chuyển đạo chi,chúng là cơ sở của tam giác Einthoven. Là ba đạo trình đầu tiên của ECG 12đạo trình hiện đại.- Đạo trình tăng cường (Augmented limb): Các đạo trình aVR, aVL, và aVFgọi là chuyển đạo chi tăng cường. Chúng bắt nguồn từ ba điện cực tương tựvới đạo trình I, II, và III.- Đạo trình trước tim (Precordial): Chuyển đạo trước tim V1, V2, V3, V4,V5, V6 được đặt trực tiếp trên ngực. Bởi vì gần tim, nên không yêu cầu tăngcường.Có hai kiểu đạo trình - đơn cực và lưỡng cực (unipolar and bipolar).Có một điện cực phiếm định tại trung tâm của tam giác Einthoven (giốngnhư điểm trung gian tiếp đât-neutral).Ghi chú: sơ đồ màu của các dây thay đổi bởi từng nước.4.1 Đạo trình chi (Limb)Đạo trình I, II và III là những chuyển đạo chi, chúng là cơ sở của tam giácEinthoven. Là ba đạo trình đầu tiên của ECG 12 đạo trình hiện đại.- Đạo trình I là lưỡng cực (dipole) với điện cực âm (trắng) trên cánh tay phaivà điện cực dương (đen) trên cánh tay trái.- Đạo trình II là lưỡng cực với điệ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan ECG Tổng quan ECGĐiện tim: là một đồ thị, ghi tính hoạt động điện của tim theo thời gian.Tên quốc tế là Electrocardiogram, ECG hoặc EKG, xuất phát từ tiếngGerman –Elektrokardiogramm, được tập hợp từ ba phần khác nhau: electro -bởi vì nó liên quan đến điện tử học, cardio - tiếng Greek là tim, gram - tiếngGreek có gốc là viết.Sự phân tích những sóng khác nhau và các vectơ bình thường của sự khửcực và tái phân cực, là những thông tin chẩn đoán quan trọng về tim do điệntim mang lại.Điện tâm đồ: là biểu thị việc đo điện thế tiềm tàng giữa những điểm khácnhau của thân thể nhờ sử dụng máy khuếch đại sinh y học.Điện tâm đồ:· Là tiêu chuẩn vàng (gold standard) để chẩn đoán các loạn nhịp tim· Hướng dẫn chữa bệnh và xếp loai nguy cơ cho những bệnh nhân nghi ngờnhồi máu cơ tim cấp.· Giúp phát hiện những rối loạn điện giải (Chẳng hạn. tăng kali-huyết vàgiảm kali-huyết).· Giúp dò tìm những bất thường dẫn truyền (Chẳng hạn nghẽn bó his phải vàtrái).· Được sử dụng để theo dõi bệnh tim thiếu máu cục bộ trong thử nghiệmgắng sức tim.· Thỉnh thoảng có ích với những bệnh không do tim (Chẳng hạn. nghẽnmạch phổi hay giảm thể nhiệt).Điện tâm đồ không trực tiếp đánh giá tính co bóp của tim. Tuy nhiên, nó cóthể đưa ra một chỉ định sơ bộ của tăng hay giảm bớt tính co bóp của tim.Kỹ thuật tiến bộ đột phá khi Willem Einthoven, Sử dụng điện kế dây đ ượcphát minh bởi ông ta vào 1901, nhạy cảm nhiều hơn tĩnh điện kế mao dẫnthường dùng trước đó.Einthoven gán những chữ P, Q, R, S Và T, và mô tả những đặc tính điện timcủa một số rối loạn tim mạch. Ông được tặng thưởng Nobel nhờ khám phácủa mình vào năm 1924.Những nguyên lý cơ bản của thời đại đó còn đang được sử dụng cho tới hômnay, còn sự tiến bộ trong những năm gần đây thường bao gồm sự giải thích,chẩn đoán bệnh do được điện toán hóa từ các biểu đồ sóng của điện tâm đồ .Giấy ghi ECGMột điện tâm đồ tiêu chuẩn có tốc độ chạy giấy là 25 mm/s, tốc độ giấynhanh hơn thỉnh thoảng cũng được sử dụng.Mỗi khối vuông nhỏ của giấy ECG là 1 mm².Khi tốc độ 25 mm/s, một khối vuông nhỏ của giấy ECG di chuyển hết 0.04s(hay 40 ms). Năm khối vuông nhỏ tạo ra 1 khối lớn, di chuyển trong 0.20s(hay 200 ms). Cứ thế, cứ 5 khối lớn là một giây.Một ECG 12 đạo trình đạt chất lượng chẩn đoán là khi được lấy chuẩn10mm/mV, Vì thế 1 mm chiều cao tương đương 0.1 mV.Một tín hiệu định kích cỡ - calibration cần phải được thể hiện với mọibản ghi. Một tín hiệu chuẩn 1 mV phải di chuyển bút nhọn thẳng đứng đúng1 cm, đó là hai hình vuông lớn về chiều cao trên giấy ECG.3. Lọc nhiễu (Filter selection)ECG dùng nhiều kiểu lọc để xử lý tín hiệu. Lọc nhiễu cho phép theo d õi tốtnhịp tim.Đa số thiết đặt cho kiểu màn hình và kiểu chẩn đoán (monitor mode &diagnostic mode).Trong kiểu chẩn đoán, lọc tần số thấp đặt ở 0.05 Hz, để cho phép ghi đượcđoạn ST chính xác. lọc tần cao đặt tới 40, 100, hay 150 Hz.Trong kiểu màn hình, lọc tần số thấp được đặt tại 0.5 Hz hoặc 1 Hz (còn gọilà lọc thông tần cao bởi vì những tín hiệu ở trên ngưỡng được phép đi qua)và lọc tần số cao được đặt tại 40 Hz (lọc thông tần thấp bởi vì những tínhiệu ở dưới ngưỡng thì cho phép đi qua.Vì vậy, ECG kiểu màn hình được lọc nhiễu nhiều hơn kiểu chẩn đoán, bởi vìdải thông của nó hẹp hơn.Lọc thông tần cao giúp giảm bớt hiện tượng di lệch khỏi đường cơ sở, vàmạch lọc thông tần thấp giúp giảm nhiễu 50-60 Hz cua mạng điện lực.4. Đạo trình (Leads)Đạo trình (lead):Một đạo trình ghi tín hiệu điện của tim là từ một sự kết hợp của những điệncực ghi, được đặt tại những điểm đặc biệt trên thân thể của bệnh nhân.Đạo trình là từ có hai nghĩa trong điện tâm đồ:- Nó tham chiếu tới các dây nối một điện cực tới điện tâm đồ.- Thường dùng hơn là một sự kết hợp của những điện cực, thành một đườngảo trên thân thể, dọc theo đó các tín hiệu điện được đo.Các đạo trình phổ biến:- Đạo trình chi (Limb): Đạo trình I, II và III là những chuyển đạo chi,chúng là cơ sở của tam giác Einthoven. Là ba đạo trình đầu tiên của ECG 12đạo trình hiện đại.- Đạo trình tăng cường (Augmented limb): Các đạo trình aVR, aVL, và aVFgọi là chuyển đạo chi tăng cường. Chúng bắt nguồn từ ba điện cực tương tựvới đạo trình I, II, và III.- Đạo trình trước tim (Precordial): Chuyển đạo trước tim V1, V2, V3, V4,V5, V6 được đặt trực tiếp trên ngực. Bởi vì gần tim, nên không yêu cầu tăngcường.Có hai kiểu đạo trình - đơn cực và lưỡng cực (unipolar and bipolar).Có một điện cực phiếm định tại trung tâm của tam giác Einthoven (giốngnhư điểm trung gian tiếp đât-neutral).Ghi chú: sơ đồ màu của các dây thay đổi bởi từng nước.4.1 Đạo trình chi (Limb)Đạo trình I, II và III là những chuyển đạo chi, chúng là cơ sở của tam giácEinthoven. Là ba đạo trình đầu tiên của ECG 12 đạo trình hiện đại.- Đạo trình I là lưỡng cực (dipole) với điện cực âm (trắng) trên cánh tay phaivà điện cực dương (đen) trên cánh tay trái.- Đạo trình II là lưỡng cực với điệ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaTài liệu liên quan:
-
8 trang 65 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 53 1 0 -
4 trang 52 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 46 0 0 -
6 trang 46 0 0
-
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 40 0 0 -
6 trang 39 0 0
-
Tiểu luận: Báo cáo về bệnh dịch tễ học và các đặc điểm lâm sàng
38 trang 36 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 34 0 0 -
35 trang 32 0 0