TỔNG QUAN GAN NHIỄM MỠ
Số trang: 24
Loại file: pdf
Dung lượng: 184.59 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Gan nhiễm mỡ có thể là một hậu quả của rất nhiều bệnh, kể cả do uống nhiều rượu, các bệnh về chuyển hoá, do sử dụng thuốc và các rối loạn về dinh dưỡng.• Có rất nhiều cơ chế gây ra tình trạng gan nhiễm mỡ. Một trong những cơ chế thường gặp là do sự oxy hoá acid béo ở gan bị giảm, thường do sự rối loạn chức năng của ty lạp thể.• Hầu hết các trường hợp gan nhiễm mỡ không có triệu chứng. Chúng thường được phát hiện qua triệu chứng gan to thấy...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỔNG QUAN GAN NHIỄM MỠ GAN NHIỄM MỠPhần 1: Hiểu biết về gan nhiễm mỡI. ĐẠI CƯƠNG• Gan nhiễm mỡ có thể là một hậu quả của rất nhiều bệnh, kể cả do uống nhiềurượu, các bệnh về chuyển hoá, do sử dụng thuốc và các rối loạn về dinh dưỡng.• Có rất nhiều cơ chế gây ra tình trạng gan nhiễm mỡ. Một trong những cơ chếthường gặp là do sự oxy hoá acid béo ở gan bị giảm, th ường do sự rối loạn chứcnăng của ty lạp thể.• Hầu hết các trường hợp gan nhiễm mỡ không có triệu chứng. Chúng thườngđược phát hiện qua triệu chứng gan to thấy đ ược khi kiểm tra sức khoẻ định kỳ,hoặc qua những bất thường nhẹ ở các chỉ số aminotransferase máu hoặc alkalinephophatase được thể hiện trong các xét nghiệm thường qui.• Gan nhiễm mỡ là một nguyên nhân hiếm gặp của tình trạng suy gan bạo phát.• Siêu âm và chụp cắt lớp điện toán có độ nhạy khoảng 60% trong việc phát hiệntình trạng gan nhiễm mỡ. Sinh thiết gan được chỉ định khi xuất hiện triệu chứng,khi các chỉ số men gan tăng kéo dài trên sáu tháng, hoặc khi thấy cần thiết choviệc chẩn đoán.• Việc kiểm soát tình trạng gan nhiễm mỡ phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.Chế độ điều trị có thể bao gồm cai nghiện r ượu; ngưng dùng các thuốc có nhiềukhả năng gây nên gan nhiễm mỡ; kiểm soát các bệnh về chuyển hóa, ví dụ bệnhtiểu đường; và giảm cân với một chế độ ăn kiêng ít chất béo cho những người béophị. Không có thuốc điều trị đặc hiệu nào được khuyếncáoGan đóng một vai trò trung tâm trong sự tích trữ và chuyển hoá của các chất béo.Gan nhiễm mỡ được định nghĩa như là một sự tích luỹ của chất béo trong gan vượtquá 5% trọng lượng của gan hoặc quan sát d ưới kính hiển vi thấy nhiều hơn 5% sốtế bào gan chứa các hạt mỡ. Gan nhiễm mỡ được phát hiện trong khoảng một phầnba các trường hợp khám nghiệm tử thi của những người khỏe mạnh tử vong do tainạn . Trong hầu hết các trường hợp, chất béo ứ đọng chủ yếu là triglycerides,nhưng trong một vài trường hợp thì phospholipids chiếm đa số. Gan bình thườngchứa khoảng 5 g lipid cho mỗi 100 g trọng lượng của gan, trong đó khoảng 14% làtriglyceride, 64% là phospholipids, 8% cholesterol, và 14% là các acid béo t ự do .Trong gan nhiễm mỡ, lượng chất béo chiếm có thể chiếm đến 50% trọng l ượngcủa gan, trong đó hơn một nửa là các triglyceride. Gan nhiễm mỡ có thể là một kếtquả của rất nhiều bệnh, bao gồm nghiện rượu, các bệnh về chuyển hóa, các rốiloạn về dinh dưỡng, và của việc sử dụng thuốc. Sự tích luỹ chất béo sự phân bốtrong các tiểu thuỳ gan, sự phân bố này phụ thuộcvào nguyên nhân và sự kéo dàicủa tình trạng gan nhiễm mỡ. Chất béo ứ đọng trong tế bào gan có thể ở dạngmacrovesicular (những hạt mỡ lớn đẩy lệch nhân) hoặc microvesicular (rất nhiềuhạt mỡ nhỏ nằm xung quanh nhân tế bào) tuỳ thuộc vào diễn tiến của bệnh. Cácchẩn đoán phân biệt của những bệnh có liên hệ với gan nhiễm mỡ được liệt kê ởBảng 46.1. Trong việc ghép gan với những lá gan bị thâm nhiễm mỡ từ mức độtrung bình đến nghiêm trọng, được định nghĩa như là có sự hiện diện của chất béonhiều hơn 30% (đối với mức độ trung bình)và 60% (đối với mức độ nghiêmtrọng), thì có mối liên hệ cho thấy tỉ lệ thiếu hụt chức năng tiên phát cao hơn và tỉlệ sống sót của mô gan ghép thấp hơn so với việc cấy ghép của những lá gan cómức độ nhiễm mỡ thấp.BẢNG 46.1 NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY RA GAN NHIỄM MỠMãn tính:Nghiện rượuBệnh béo phì (viêm gan nhiễm mỡ)Bệnh tiểu đườngTăng lipid máuPhẩu thuật nối hồi-hổng tràngThiếu hụt dinh dưỡng protein-năng lượngNuôi ăn qua đường tĩnh mạchNhững rối loạn di truyền về oxi hóa acid béo ở ty lạp thểCác bệnh gan khác(viêm gan C mãn tính, bệnh Wilson )Bệnh hệ thống (viêm ruột, hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải-AIDS)Cấp tínhGan nhiễm mỡ trong thai kỳHội chứng ReyeBệnh ói mửa JamaicanCác chất độc dạng hợp chất (carbon tetrachloride, trichloroethylene, phosphorus,fialuridine)Thuốc (tetracycline, valproic acid, amiodarone, glucocorticoids và tamoxifen)II. BIỂU HIỆN LÂM SÀNGPhần lớn các trường hợp gan nhiễm mỡ không có triệu chứng. Các bệnh nhânthường được phát hiện một tình trạng gan to, hoặc những sự bất thường nhẹ về chỉsố aminotransferase hoặc alkaline phosphatase khi đi khám bệnh định kỳ. Trongcác trường hợp khác, tình trạng gan nhiễm mỡ được nghĩ đến khi bệnh nhân đ ượcchỉ định làm siêu âm hoặc chụp cắt lớp điện toán để tầm soát một bệnh khác, ví dụnhư bệnh sỏi mật. Tuy nhi ên, gan nhiễm mỡ có thể chỉ biểu hiện với triệu chứngmệt mỏi và cảm giác khó chịu ở vùng thượng vị phải. Với tình trạng gan nhiễmmỡ nặng có thể có triệu chứng vàng da, đau bụng, buồn nôn, ói mửa và gan to nhẹ.Ở những bệnh nhân gan nhiễm mỡ do những nguyên nhân khác nhau thì cũng cókèm theo những triệu chứng toàn thân và những dấu hiệu đặc trưng của nhữngnguyên nhân đó.Những bất thường về kết quả xét nghiệm của tình trạng gan nhiễm mỡ thường rấtít. Hầu hết các trường hợp có sự tăng nhẹ v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỔNG QUAN GAN NHIỄM MỠ GAN NHIỄM MỠPhần 1: Hiểu biết về gan nhiễm mỡI. ĐẠI CƯƠNG• Gan nhiễm mỡ có thể là một hậu quả của rất nhiều bệnh, kể cả do uống nhiềurượu, các bệnh về chuyển hoá, do sử dụng thuốc và các rối loạn về dinh dưỡng.• Có rất nhiều cơ chế gây ra tình trạng gan nhiễm mỡ. Một trong những cơ chếthường gặp là do sự oxy hoá acid béo ở gan bị giảm, th ường do sự rối loạn chứcnăng của ty lạp thể.• Hầu hết các trường hợp gan nhiễm mỡ không có triệu chứng. Chúng thườngđược phát hiện qua triệu chứng gan to thấy đ ược khi kiểm tra sức khoẻ định kỳ,hoặc qua những bất thường nhẹ ở các chỉ số aminotransferase máu hoặc alkalinephophatase được thể hiện trong các xét nghiệm thường qui.• Gan nhiễm mỡ là một nguyên nhân hiếm gặp của tình trạng suy gan bạo phát.• Siêu âm và chụp cắt lớp điện toán có độ nhạy khoảng 60% trong việc phát hiệntình trạng gan nhiễm mỡ. Sinh thiết gan được chỉ định khi xuất hiện triệu chứng,khi các chỉ số men gan tăng kéo dài trên sáu tháng, hoặc khi thấy cần thiết choviệc chẩn đoán.• Việc kiểm soát tình trạng gan nhiễm mỡ phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.Chế độ điều trị có thể bao gồm cai nghiện r ượu; ngưng dùng các thuốc có nhiềukhả năng gây nên gan nhiễm mỡ; kiểm soát các bệnh về chuyển hóa, ví dụ bệnhtiểu đường; và giảm cân với một chế độ ăn kiêng ít chất béo cho những người béophị. Không có thuốc điều trị đặc hiệu nào được khuyếncáoGan đóng một vai trò trung tâm trong sự tích trữ và chuyển hoá của các chất béo.Gan nhiễm mỡ được định nghĩa như là một sự tích luỹ của chất béo trong gan vượtquá 5% trọng lượng của gan hoặc quan sát d ưới kính hiển vi thấy nhiều hơn 5% sốtế bào gan chứa các hạt mỡ. Gan nhiễm mỡ được phát hiện trong khoảng một phầnba các trường hợp khám nghiệm tử thi của những người khỏe mạnh tử vong do tainạn . Trong hầu hết các trường hợp, chất béo ứ đọng chủ yếu là triglycerides,nhưng trong một vài trường hợp thì phospholipids chiếm đa số. Gan bình thườngchứa khoảng 5 g lipid cho mỗi 100 g trọng lượng của gan, trong đó khoảng 14% làtriglyceride, 64% là phospholipids, 8% cholesterol, và 14% là các acid béo t ự do .Trong gan nhiễm mỡ, lượng chất béo chiếm có thể chiếm đến 50% trọng l ượngcủa gan, trong đó hơn một nửa là các triglyceride. Gan nhiễm mỡ có thể là một kếtquả của rất nhiều bệnh, bao gồm nghiện rượu, các bệnh về chuyển hóa, các rốiloạn về dinh dưỡng, và của việc sử dụng thuốc. Sự tích luỹ chất béo sự phân bốtrong các tiểu thuỳ gan, sự phân bố này phụ thuộcvào nguyên nhân và sự kéo dàicủa tình trạng gan nhiễm mỡ. Chất béo ứ đọng trong tế bào gan có thể ở dạngmacrovesicular (những hạt mỡ lớn đẩy lệch nhân) hoặc microvesicular (rất nhiềuhạt mỡ nhỏ nằm xung quanh nhân tế bào) tuỳ thuộc vào diễn tiến của bệnh. Cácchẩn đoán phân biệt của những bệnh có liên hệ với gan nhiễm mỡ được liệt kê ởBảng 46.1. Trong việc ghép gan với những lá gan bị thâm nhiễm mỡ từ mức độtrung bình đến nghiêm trọng, được định nghĩa như là có sự hiện diện của chất béonhiều hơn 30% (đối với mức độ trung bình)và 60% (đối với mức độ nghiêmtrọng), thì có mối liên hệ cho thấy tỉ lệ thiếu hụt chức năng tiên phát cao hơn và tỉlệ sống sót của mô gan ghép thấp hơn so với việc cấy ghép của những lá gan cómức độ nhiễm mỡ thấp.BẢNG 46.1 NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY RA GAN NHIỄM MỠMãn tính:Nghiện rượuBệnh béo phì (viêm gan nhiễm mỡ)Bệnh tiểu đườngTăng lipid máuPhẩu thuật nối hồi-hổng tràngThiếu hụt dinh dưỡng protein-năng lượngNuôi ăn qua đường tĩnh mạchNhững rối loạn di truyền về oxi hóa acid béo ở ty lạp thểCác bệnh gan khác(viêm gan C mãn tính, bệnh Wilson )Bệnh hệ thống (viêm ruột, hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải-AIDS)Cấp tínhGan nhiễm mỡ trong thai kỳHội chứng ReyeBệnh ói mửa JamaicanCác chất độc dạng hợp chất (carbon tetrachloride, trichloroethylene, phosphorus,fialuridine)Thuốc (tetracycline, valproic acid, amiodarone, glucocorticoids và tamoxifen)II. BIỂU HIỆN LÂM SÀNGPhần lớn các trường hợp gan nhiễm mỡ không có triệu chứng. Các bệnh nhânthường được phát hiện một tình trạng gan to, hoặc những sự bất thường nhẹ về chỉsố aminotransferase hoặc alkaline phosphatase khi đi khám bệnh định kỳ. Trongcác trường hợp khác, tình trạng gan nhiễm mỡ được nghĩ đến khi bệnh nhân đ ượcchỉ định làm siêu âm hoặc chụp cắt lớp điện toán để tầm soát một bệnh khác, ví dụnhư bệnh sỏi mật. Tuy nhi ên, gan nhiễm mỡ có thể chỉ biểu hiện với triệu chứngmệt mỏi và cảm giác khó chịu ở vùng thượng vị phải. Với tình trạng gan nhiễmmỡ nặng có thể có triệu chứng vàng da, đau bụng, buồn nôn, ói mửa và gan to nhẹ.Ở những bệnh nhân gan nhiễm mỡ do những nguyên nhân khác nhau thì cũng cókèm theo những triệu chứng toàn thân và những dấu hiệu đặc trưng của nhữngnguyên nhân đó.Những bất thường về kết quả xét nghiệm của tình trạng gan nhiễm mỡ thường rấtít. Hầu hết các trường hợp có sự tăng nhẹ v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 159 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 154 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 104 0 0 -
40 trang 102 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0