TỔNG QUAN HỘI CHỨNG LIỆT HAI CHI DƯỚI
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 180.99 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Liệt hai chi dưới là giảm hoặc mất vận động tự chủ hai chân do tổn thương nơron vận động trung ương hay nơron vận động ngoại biên hai bên hoặc cả hai.II. CÁCH KHÁM 1. Phần hỏi bệnh sử: Cần khai thác kỹ các vấn đề sau: - Cách khởi bệnh: Nhanh, đột ngột hay diễn ra từ từ.- Các triệu chứng xuất hiện trong những ngày đầu: Sốt, đau lưng, đau chân, tê bì, rát bỏng, kim châm, kiến bò, giảm cảm giác ở hai chân, đau tăng khi gắng sức, khi vận động...- Triệu chứng xuất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỔNG QUAN HỘI CHỨNG LIỆT HAI CHI DƯỚI HỘI CHỨNG LIỆT HAI CHI DƯỚIMỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày cách khám một bệnh nhân liệt hai chi dưới. 2. Trình bày được các nguyên nhân gây liệt hai chi dưới theo thể. I. ÐỊNH NGHĨALiệt hai chi dưới là giảm hoặc mất vận động tự chủ hai chân do tổn thương nơronvận động trung ương hay nơron vận động ngoại biên hai bên hoặc cả hai. II. CÁCH KHÁM 1. Phần hỏi bệnh sử: Cần khai thác kỹ các vấn đề sau:- Cách khởi bệnh: Nhanh, đột ngột hay diễn ra từ từ.- Các triệu chứng xuất hiện trong những ngày đầu: Sốt, đau lưng, đau chân, tê bì,rát bỏng, kim châm, kiến bò, giảm cảm giác ở hai chân, đau tăng khi gắng sức, khivận động...- Triệu chứng xuất hiện trong ở những ngày sau: Rối loạn vận động, bí đại, tiểutiện, loét, teo cơ...- Tiền sử: Chấn thương cột sống, nhiễm trùng mủ ở vùng nào đó trên cơ thể, laophổi, u phổi, u vú... 2. Khám lâm sàng 2.1. Thần kinh- Cần khám kỹ vận động đánh giá mức độ liệt: Giảm hay liệt hoàn toàn hai chân,đều hay không đều ở hai bên; trương lực cơ tăng hay giảm kết hợp với khám phảnxạ để đánh giá liệt cứng hay mềm, nếu liệt co cứng phải tìm dấu hiệu tự động tuỷ,chú ý khám kỹ các phản xạ bệnh lý khi liệt mềm do tổn thương trung ương.- Khám cảm giác nông, sâu so sánh ngọn chi và gốc chi, phải định khu chính xácvị trí tổn thương dựa vào ranh giới rối loạn cảm giác nếu tổn thương trung ương.- Khám dinh dưỡng, cơ tròn đánh giá mức độ rối loạn để có biện pháp săn sóc tiếptheo. 2.2. Toàn thân- Chú ý các điểm gù - vẹo bất thường ở cột sống, các điểm đau khu trú, phù ởlưng, hai chân.- Khám kỹ nội khoa tránh bỏ sót các nguyên nhân từ cơ quan khác di căn tới, ởnam chú ý tuyến tiền liệt, nữ chú ý vú, phần phụ...- Khai thác kỹ tiền sử tâm thần nếu nghi ngờ nguyên nhân tâm lý. 3. Cận lâm sàngChụp X-quang quy ước vùng cột sống nghi ngờ tổn thương dựa vào ranh giới rốiloạn cảm giác theo các tư thế thẳng, nghiêng, nghiêng 3/4. Tìm các bất thường vẹocột sống, thoái hoá, các thay đổi đường kính ống sống, lỗ liên hợp, các tổn thươngdo lao, chấn thương, ung thư...Chọc dò dịch não tuỷ: Kết quả xét nghiệm sinh hoá, tế bào có thể thay đổi tuỳ theonguyên nhân viêm hay do u chèn ép. Nếu do viêm nhiễm có thể thấy thay đổiprotein và tế bào, nếu do khối u chèn ép sẽ có hiện tượng phân ly đạm - tế bào.Ðiện cơ đồ là xét nghiệm cần thiết với các bệnh tổn thương thần kinh ngoại biên(viêm đa dây thần kinh, viêm đa rễ dây thần kinh).Chụp tuỷ sống có cản quang giúp chẩn đoán với các tổn th ương ép tuỷ, thoát vị đĩađệm cột sống, viêm màng nhện tuỷ. Một số trường hợp đặc biệt có thể kết hợpbơm thuốc cản quang vào dịch não tuỷ kết hợp với chụp cắt lớp vi tính khu trúngang mức tổn thương để xác định nguyên nhân.Với ưu điểm tạo ảnh không gian 3 chiều, hiện nay chụp cộng hưởng từ tuỷ sống làxét nghiệm quan trọng và có giá trị nhất để chẩn đoán xác định đồng thời tìmnguyên nhân liệt hai chân. Chụp cộng hưởng từ ở T1, T2, không và có tiêm đốiquang từ gadolinium cho phép thấy các thành phần (cột sống, hệ thống dây chằng,khoang ngoài và dưới màng cứng, túi cùng, tuỷ sống...), liên quan giữa các thànhphần này và có thể phần nào thấy được nguyên nhân. III. CHẨN ÐOÁN 1. Chẩn đoán xác địnhDựa vào hai tiêu chuẩn sau đây:- Cơ lực giảm hay mất ở hai chi dưới.- Có sự thay đổi về phản xạ gân xương ở hai chi dưới nhưng phản xạ bản thân cơvẫn bình thường. 2. Chẩn đoán thể liệt và nguyên nhân 2.1 Nếu khám thấy phản xạ gân x ương tăng, trương lực cơ tăng (quan trọngnhất là phản xạ gân xương vì rằng có những trường hợp phản xạ gân xương tăngnhưng trương lực vẫn giảm) đó là liệt cứng. Liệt cứng là tổn thương nơron vậnđộng trung ương. Nếu tổn thương trung ương ta phải trả lời câu hỏi đó làì chèn éptủy hay viêm vì nó liên quan đến điều trị nội hoặc ngoại khoa.Bảng 1.8:Sự khác nhau giữa chèn ép tủy và viêm tủyDấu chứng Chèn ép tủy Viêm tủyKhởi đầu Từ từ (thường) Ðột ngộtTriệu chứng bắt đầu Ðau kiểu rễ, diện chèn ép mất Nhiễm trùng hoặc giảm cảm giác Liệt co cứng nhiềuDiễn biến Liệt mềm - cứng (+)Phản xạ 3 co ± Phân ly đạm - tế bào Protein và tế bào tăngDNT ( -)Nghiệm pháp Q.S Bình thường (+) Có hình tắc phù hợp với vị tríChụp tủy cản quang Bình thường rối lọan cảm giác Bất thường hoặc bình thườngX.quang cột sống Bình thường- Nguyên nhân chèn ép tủy:+ Lao cột sống: Ðau 1-2 đốt sống khi sờ, gỏ hoặc đau theo nhanh tủy tư nhiên. Ởtrẻ em dễ phát hiện hơn, trẻ thường đau khi vận động cột sống hoặc khi đứngnhiều. Trẻ không cúi được vì cứng cột sống (có thể do đau), đau tăng về đêm. Cộtsống thường lồi ra và đau. Ở người lớn it thấy đốt sống lồi ra sau hay cong lại.Cần tìm ápxe dưới xương sườn mười hai cạnh cột sống, trên hố thượng đòn, mặttrong đùi kheo chân. Cần hỏi kỷ tiền sử gia đình, láng giềng, bản thân, khám kỷphổi, làm các xét nghiệm IDR, chụp phổi... X.quang cột sống khu trú là cần thiếtcho nhiều hình ảnh khác nhau tùy giai đọan. Nhẹ nhất là phá hủy mâm kế trêndưới, đối xứng (mờ mất giới hạn, có thể có hình khuyết đối xứng nên thường gọilà hình ảnh soi gương). Nếu tổn thương kéo dài đưa đến xẹp đốt sống hoặc hẹpkhe liên đốt. Ngoài ra có thể thấy áp xe lạnh cạnh cột sống (1/2 hình thoi hoặchình thoi).+ Ung thư đốt sống: Thường gặp ở tuổi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỔNG QUAN HỘI CHỨNG LIỆT HAI CHI DƯỚI HỘI CHỨNG LIỆT HAI CHI DƯỚIMỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày cách khám một bệnh nhân liệt hai chi dưới. 2. Trình bày được các nguyên nhân gây liệt hai chi dưới theo thể. I. ÐỊNH NGHĨALiệt hai chi dưới là giảm hoặc mất vận động tự chủ hai chân do tổn thương nơronvận động trung ương hay nơron vận động ngoại biên hai bên hoặc cả hai. II. CÁCH KHÁM 1. Phần hỏi bệnh sử: Cần khai thác kỹ các vấn đề sau:- Cách khởi bệnh: Nhanh, đột ngột hay diễn ra từ từ.- Các triệu chứng xuất hiện trong những ngày đầu: Sốt, đau lưng, đau chân, tê bì,rát bỏng, kim châm, kiến bò, giảm cảm giác ở hai chân, đau tăng khi gắng sức, khivận động...- Triệu chứng xuất hiện trong ở những ngày sau: Rối loạn vận động, bí đại, tiểutiện, loét, teo cơ...- Tiền sử: Chấn thương cột sống, nhiễm trùng mủ ở vùng nào đó trên cơ thể, laophổi, u phổi, u vú... 2. Khám lâm sàng 2.1. Thần kinh- Cần khám kỹ vận động đánh giá mức độ liệt: Giảm hay liệt hoàn toàn hai chân,đều hay không đều ở hai bên; trương lực cơ tăng hay giảm kết hợp với khám phảnxạ để đánh giá liệt cứng hay mềm, nếu liệt co cứng phải tìm dấu hiệu tự động tuỷ,chú ý khám kỹ các phản xạ bệnh lý khi liệt mềm do tổn thương trung ương.- Khám cảm giác nông, sâu so sánh ngọn chi và gốc chi, phải định khu chính xácvị trí tổn thương dựa vào ranh giới rối loạn cảm giác nếu tổn thương trung ương.- Khám dinh dưỡng, cơ tròn đánh giá mức độ rối loạn để có biện pháp săn sóc tiếptheo. 2.2. Toàn thân- Chú ý các điểm gù - vẹo bất thường ở cột sống, các điểm đau khu trú, phù ởlưng, hai chân.- Khám kỹ nội khoa tránh bỏ sót các nguyên nhân từ cơ quan khác di căn tới, ởnam chú ý tuyến tiền liệt, nữ chú ý vú, phần phụ...- Khai thác kỹ tiền sử tâm thần nếu nghi ngờ nguyên nhân tâm lý. 3. Cận lâm sàngChụp X-quang quy ước vùng cột sống nghi ngờ tổn thương dựa vào ranh giới rốiloạn cảm giác theo các tư thế thẳng, nghiêng, nghiêng 3/4. Tìm các bất thường vẹocột sống, thoái hoá, các thay đổi đường kính ống sống, lỗ liên hợp, các tổn thươngdo lao, chấn thương, ung thư...Chọc dò dịch não tuỷ: Kết quả xét nghiệm sinh hoá, tế bào có thể thay đổi tuỳ theonguyên nhân viêm hay do u chèn ép. Nếu do viêm nhiễm có thể thấy thay đổiprotein và tế bào, nếu do khối u chèn ép sẽ có hiện tượng phân ly đạm - tế bào.Ðiện cơ đồ là xét nghiệm cần thiết với các bệnh tổn thương thần kinh ngoại biên(viêm đa dây thần kinh, viêm đa rễ dây thần kinh).Chụp tuỷ sống có cản quang giúp chẩn đoán với các tổn th ương ép tuỷ, thoát vị đĩađệm cột sống, viêm màng nhện tuỷ. Một số trường hợp đặc biệt có thể kết hợpbơm thuốc cản quang vào dịch não tuỷ kết hợp với chụp cắt lớp vi tính khu trúngang mức tổn thương để xác định nguyên nhân.Với ưu điểm tạo ảnh không gian 3 chiều, hiện nay chụp cộng hưởng từ tuỷ sống làxét nghiệm quan trọng và có giá trị nhất để chẩn đoán xác định đồng thời tìmnguyên nhân liệt hai chân. Chụp cộng hưởng từ ở T1, T2, không và có tiêm đốiquang từ gadolinium cho phép thấy các thành phần (cột sống, hệ thống dây chằng,khoang ngoài và dưới màng cứng, túi cùng, tuỷ sống...), liên quan giữa các thànhphần này và có thể phần nào thấy được nguyên nhân. III. CHẨN ÐOÁN 1. Chẩn đoán xác địnhDựa vào hai tiêu chuẩn sau đây:- Cơ lực giảm hay mất ở hai chi dưới.- Có sự thay đổi về phản xạ gân xương ở hai chi dưới nhưng phản xạ bản thân cơvẫn bình thường. 2. Chẩn đoán thể liệt và nguyên nhân 2.1 Nếu khám thấy phản xạ gân x ương tăng, trương lực cơ tăng (quan trọngnhất là phản xạ gân xương vì rằng có những trường hợp phản xạ gân xương tăngnhưng trương lực vẫn giảm) đó là liệt cứng. Liệt cứng là tổn thương nơron vậnđộng trung ương. Nếu tổn thương trung ương ta phải trả lời câu hỏi đó làì chèn éptủy hay viêm vì nó liên quan đến điều trị nội hoặc ngoại khoa.Bảng 1.8:Sự khác nhau giữa chèn ép tủy và viêm tủyDấu chứng Chèn ép tủy Viêm tủyKhởi đầu Từ từ (thường) Ðột ngộtTriệu chứng bắt đầu Ðau kiểu rễ, diện chèn ép mất Nhiễm trùng hoặc giảm cảm giác Liệt co cứng nhiềuDiễn biến Liệt mềm - cứng (+)Phản xạ 3 co ± Phân ly đạm - tế bào Protein và tế bào tăngDNT ( -)Nghiệm pháp Q.S Bình thường (+) Có hình tắc phù hợp với vị tríChụp tủy cản quang Bình thường rối lọan cảm giác Bất thường hoặc bình thườngX.quang cột sống Bình thường- Nguyên nhân chèn ép tủy:+ Lao cột sống: Ðau 1-2 đốt sống khi sờ, gỏ hoặc đau theo nhanh tủy tư nhiên. Ởtrẻ em dễ phát hiện hơn, trẻ thường đau khi vận động cột sống hoặc khi đứngnhiều. Trẻ không cúi được vì cứng cột sống (có thể do đau), đau tăng về đêm. Cộtsống thường lồi ra và đau. Ở người lớn it thấy đốt sống lồi ra sau hay cong lại.Cần tìm ápxe dưới xương sườn mười hai cạnh cột sống, trên hố thượng đòn, mặttrong đùi kheo chân. Cần hỏi kỷ tiền sử gia đình, láng giềng, bản thân, khám kỷphổi, làm các xét nghiệm IDR, chụp phổi... X.quang cột sống khu trú là cần thiếtcho nhiều hình ảnh khác nhau tùy giai đọan. Nhẹ nhất là phá hủy mâm kế trêndưới, đối xứng (mờ mất giới hạn, có thể có hình khuyết đối xứng nên thường gọilà hình ảnh soi gương). Nếu tổn thương kéo dài đưa đến xẹp đốt sống hoặc hẹpkhe liên đốt. Ngoài ra có thể thấy áp xe lạnh cạnh cột sống (1/2 hình thoi hoặchình thoi).+ Ung thư đốt sống: Thường gặp ở tuổi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 159 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 151 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 148 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 118 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 93 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 65 0 0