Tổng quan implant xương gò má
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.16 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này với mục tiêu trình bày tổng quan về implant xương gò má với các nội dụng sau: lịch sử, cơ sở khoa học, chỉ định, chống chỉ định, thiết kế, kĩ thuật phẫu thuật, tỉ lệ thành công, cũng như biến chứng của phương pháp cấy ghép implant xương gò má trong phục hồi hàm trên bị tiêu xương nghiêm trọng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan implant xương gò má vietnam medical journal n01B - MARCH - 2024 subjective visual quality early after implantable LASIK and smile when combined with collagen collamer lens V4c (ICL V4c) and small incision cross‐linking. Transl Vis Sci Technol 2019;8:21. lenticule extraction (SMILE) for high myopia 8. Torres‐Netto EA, et al. Similar biomechanical correction. Acta Ophthalmol 2020;98:e943‐50. cross‐linking effect after SMILE and PRK in human doi: 10.1111/aos. 14459. corneas in an ex vivo model for postoperative7. Konstantopoulos A, et al. Corneal stability of ectasia. J Refract Surg 2020;36:49–54. TỔNG QUAN IMPLANT XƯƠNG GÒ MÁ Võ Văn Nhân1I. GIỚI THIỆU 79 implant xương gò má, lần đầu áp dụng cho bệnh Trong những trường hợp khi xương hàm trên nhân phải phẫu thuật cắt rộng xương hàm trênbị tiêu xương nghiêm trọng nhất là vùng răng do khối u và bệnh nhân bị dị tật bẩm sinh.sau dẫn đến không đủ xương để neo chặn 2.2. Cơ sở khoa học và thiết kế implantimplant, việc phục hồi răng bằng implant thông xương gò máthường cấy vào xương hàm trên là không khả 2.2.1. Cấu trúc giãi phẫu xương gò má.thi. Đặc biệt có nhiều tình trạng rất khó khăn và Xương gò má nằm giữa ổ mắt và hố thái dươngphức tạp như xương hàm bị cắt bỏ sau điều trị được so sánh như một kim tự tháp hình thành bởiung thư, hay bệnh bẩm sinh như loạn sản ngoại một thân và bốn mấu. Mấu trán tạo nên thànhbì, không răng bẩm sinh dẫn đến khiếm khuyết bên của ổ mắt. Mấu thái dương liên kết với mấuvà teo đét xương hàm trên. Năm 1998, gò má của xương thái dương tạo thành cung gòBranemảrk giới thiệu implant xương gò má, lần má. Mấu hàm trên tạo thành trụ chống xương gòđầu áp dụng cho bệnh nhân phẫu thuật cắt rộng má-hàm trên và mấu ổ mắt tạo thành bờ dưới ổxương hàm trên do khối u và bệnh nhân bị dị tật mắt và khớp xương gò má-xương bướm.bẩm sinh. Sau đó, áp dụng cho bệnh nhân bị tiêu Xương gò má là sự hóa xương nội sụn củaxương trầm trọng. Bài viết này với mục tiêu trình xương mặt và do đó, có một tỷ lệ lớn xương vỏbày tổng quan về implant xương gò má với các và mật độ xương cao hơn 98%. Do đặc điểmnội dụng sau: lịch sử, cơ sở khoa học, chỉ định, này, xương gò má được sử dụng để đặtchống chỉ định, thiết kế, kĩ thuật phẫu thuật, tỉ lệ miniplates trong điều trị chỉnh hình răng. Theothành công, cũng như biến chứng của phương một nghiên cứu giải phẫu của Van Steenberghepháp cấy ghép implant xương gò má trong phục (2003), chiều dài trung bình của implant cắmhồi hàm trên bị tiêu xương nghiêm trọng. vào xương gò má là 14 mm cung cấp một neo chặn vững chắc cho implant.II. LỊCH SỬ, CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THIẾT KẾ Bên cạnh đó, Kato et al. khảo sát cấu trúcIMPLANT XƯƠNG GÒ MÁ bên trong của xương gò má ở tử thi mất răng 2.1. Lịch sử. Năm 1978 Weischer T đã cấy bằng phim chụp cắt lớp và phát hiện rằng có sựimplant thông thường có chiều dài 10mm vào hiện diện của xương xốp rộng hơn và dày hơn ởxương gò má ở bệnh nhân đã cắt xương hàm phần cuối của chóp implant, điều này có thểtrên sau điều trị ung thư và công trình này được được sử dụng để tăng sự cố định ban đầuxuất bản vào năm 1997. Tuy nhiên, bệnh nhân Thêm vào đó, một nghiên cứu khác đượcđược ghi nhận có biến chứng mô mềm. Năm thực hiện bởi Nkenke et al. xác định tiềm năng1993 Aparicio et al. đề cập ý tưởng sử dụng của xương gò má như một vị trí từ xa để neoxương gò má làm vị trí neo chặn implant. Tiếp chặn implant. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và kỹsau đó, năm 1998, Branemảrk giới thiệu Implant thuật mô hình thái học (histomorphometry) đãvới chiều dài từ 35 đến 52mm cấy từ mấu ổ răng được sử dụng để kiểm tra 30 xương gò má ởxương hàm trên, xuyên qua xoang hàm vào người. Các tác giả cho thấy xương gò má cóxương gò má gọi là zygomatic implant hay là chứa xương xốp không thích hợp để đặt implant. Tuy nhiên tác giả này cũng cho răng implant có1Trường thể ổn định nhờ đi qua 4 vị trí neo chặn xương Đại học Quốc tế Hồng BàngChịu trách nhiệm chính: Võ Văn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan implant xương gò má vietnam medical journal n01B - MARCH - 2024 subjective visual quality early after implantable LASIK and smile when combined with collagen collamer lens V4c (ICL V4c) and small incision cross‐linking. Transl Vis Sci Technol 2019;8:21. lenticule extraction (SMILE) for high myopia 8. Torres‐Netto EA, et al. Similar biomechanical correction. Acta Ophthalmol 2020;98:e943‐50. cross‐linking effect after SMILE and PRK in human doi: 10.1111/aos. 14459. corneas in an ex vivo model for postoperative7. Konstantopoulos A, et al. Corneal stability of ectasia. J Refract Surg 2020;36:49–54. TỔNG QUAN IMPLANT XƯƠNG GÒ MÁ Võ Văn Nhân1I. GIỚI THIỆU 79 implant xương gò má, lần đầu áp dụng cho bệnh Trong những trường hợp khi xương hàm trên nhân phải phẫu thuật cắt rộng xương hàm trênbị tiêu xương nghiêm trọng nhất là vùng răng do khối u và bệnh nhân bị dị tật bẩm sinh.sau dẫn đến không đủ xương để neo chặn 2.2. Cơ sở khoa học và thiết kế implantimplant, việc phục hồi răng bằng implant thông xương gò máthường cấy vào xương hàm trên là không khả 2.2.1. Cấu trúc giãi phẫu xương gò má.thi. Đặc biệt có nhiều tình trạng rất khó khăn và Xương gò má nằm giữa ổ mắt và hố thái dươngphức tạp như xương hàm bị cắt bỏ sau điều trị được so sánh như một kim tự tháp hình thành bởiung thư, hay bệnh bẩm sinh như loạn sản ngoại một thân và bốn mấu. Mấu trán tạo nên thànhbì, không răng bẩm sinh dẫn đến khiếm khuyết bên của ổ mắt. Mấu thái dương liên kết với mấuvà teo đét xương hàm trên. Năm 1998, gò má của xương thái dương tạo thành cung gòBranemảrk giới thiệu implant xương gò má, lần má. Mấu hàm trên tạo thành trụ chống xương gòđầu áp dụng cho bệnh nhân phẫu thuật cắt rộng má-hàm trên và mấu ổ mắt tạo thành bờ dưới ổxương hàm trên do khối u và bệnh nhân bị dị tật mắt và khớp xương gò má-xương bướm.bẩm sinh. Sau đó, áp dụng cho bệnh nhân bị tiêu Xương gò má là sự hóa xương nội sụn củaxương trầm trọng. Bài viết này với mục tiêu trình xương mặt và do đó, có một tỷ lệ lớn xương vỏbày tổng quan về implant xương gò má với các và mật độ xương cao hơn 98%. Do đặc điểmnội dụng sau: lịch sử, cơ sở khoa học, chỉ định, này, xương gò má được sử dụng để đặtchống chỉ định, thiết kế, kĩ thuật phẫu thuật, tỉ lệ miniplates trong điều trị chỉnh hình răng. Theothành công, cũng như biến chứng của phương một nghiên cứu giải phẫu của Van Steenberghepháp cấy ghép implant xương gò má trong phục (2003), chiều dài trung bình của implant cắmhồi hàm trên bị tiêu xương nghiêm trọng. vào xương gò má là 14 mm cung cấp một neo chặn vững chắc cho implant.II. LỊCH SỬ, CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THIẾT KẾ Bên cạnh đó, Kato et al. khảo sát cấu trúcIMPLANT XƯƠNG GÒ MÁ bên trong của xương gò má ở tử thi mất răng 2.1. Lịch sử. Năm 1978 Weischer T đã cấy bằng phim chụp cắt lớp và phát hiện rằng có sựimplant thông thường có chiều dài 10mm vào hiện diện của xương xốp rộng hơn và dày hơn ởxương gò má ở bệnh nhân đã cắt xương hàm phần cuối của chóp implant, điều này có thểtrên sau điều trị ung thư và công trình này được được sử dụng để tăng sự cố định ban đầuxuất bản vào năm 1997. Tuy nhiên, bệnh nhân Thêm vào đó, một nghiên cứu khác đượcđược ghi nhận có biến chứng mô mềm. Năm thực hiện bởi Nkenke et al. xác định tiềm năng1993 Aparicio et al. đề cập ý tưởng sử dụng của xương gò má như một vị trí từ xa để neoxương gò má làm vị trí neo chặn implant. Tiếp chặn implant. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và kỹsau đó, năm 1998, Branemảrk giới thiệu Implant thuật mô hình thái học (histomorphometry) đãvới chiều dài từ 35 đến 52mm cấy từ mấu ổ răng được sử dụng để kiểm tra 30 xương gò má ởxương hàm trên, xuyên qua xoang hàm vào người. Các tác giả cho thấy xương gò má cóxương gò má gọi là zygomatic implant hay là chứa xương xốp không thích hợp để đặt implant. Tuy nhiên tác giả này cũng cho răng implant có1Trường thể ổn định nhờ đi qua 4 vị trí neo chặn xương Đại học Quốc tế Hồng BàngChịu trách nhiệm chính: Võ Văn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Phục hồi răng bằng implant Implant xương gò má Cấy ghép implant Kĩ thuật ngoài xoangTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 197 0 0