Tổng quan Thận đa nang
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 198.91 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Lịch sử và phân loại. Năm 1839, bệnh thận đa nang (TĐN) đã được Rayer mô tả đầu tiên, nhưng vì là một bệnh hiếm gặp, bệnh lại mang tính chất đa dạng, cho nên phải mất một thời gian dài mới phân biệt được TĐN với những trường hợp có nang ở thận đơn độc hoặc nhiều nang; hoặc bệnh TĐN hay bệnh thận có nang mắc phải. 1949, Cacchi và Ricci dựa vào X quang, lâm sàng, giải phẫu để nghiên cứu bệnh này nhưng chưa được đầy đủ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan Thận đa nang Thận đa nang1. Lịch sử và phân loại.Năm 1839, b ệnh th ận đ a n an g (TĐN) đ ã đư ợc Raye r m ô tả đ ầu tiên, n hưn gvì là m ộ t b ệnh h iếm gặp , b ệnh lại m an g tín h ch ất đ a d ạng, cho n ên p h ảim ất mộ t th ời gian d ài m ới phân b iệt đư ợc TĐN với n h ữn g trư ờn g h ợp cón an g ở th ận đ ơn độ c h o ặc nhiều nang; h oặc b ện h TĐN h a y b ện h th ận cón an g m ắc ph ải.1949, Cacchi và Ricci dựa vào X quang, lâm sàng, giải phẫu để nghiên cứubệnh này nhưng chưa được đầy đủ.1976, Burstein tiếp tục nghiên cứu những vấn đề trên, ông còn nghiên cứu về ditruyền và đưa ra một bảng phân loại tương đối hợp lý các bệnh thận có nangnhưng chưa hoàn chỉnh.1985, Gardner và Burstein mới hoàn chỉnh việc phân loại các bệnh thận có nang.Người ta chia bệnh thận có nang làm 7 nhóm:+ Bệnh thận đa nang:- Thể di truyền theo gen trội (Autosomal dominant).- Thể di tru yền theo gen lặn (Autosomal recessive).+ Bệnh thận có nang ở các hội chứng di truyền.+ Bệnh thận có nang đơn.+ Bệnh thận có nang một bên.+ Bệnh thận có nang mắc phải.+ Bệnh thận có nang ở tủy thận.- Xơ nang tủy thận.- Phức hệ bệnh nang tủy thận.- Bệnh tủy thận bọt biển.+ Lạc sản thận.Trong bài này chỉ đề cập tới bệnh thận đa nang.Bệnh thận đa nang là một trong 7 nhóm của bệnh thận có nang, là hậu quả củasự rối loạn cấu trúc có tính di truyền, làm cho phần lớn các nhu mô thận biếnthành nang có chứadịch, kích thước nang to-nhỏ không đều, nang làm cho 2 thận to dần lên và cũngkhông đều nhau, trọng lượng mỗi thận có thể trên 1kg. Quá trình diễn biến sẽdẫn tới suy thận và một số trường hợp bị xơ gan (thể thận đa nang trẻ nhỏ).Dựa vào phả hệ di truyền, dựa vào lâm sàng, cho đến nay bệnh thận đa nangđược chia làm 2 thể:- Thận đa nang người lớn: di truyền theo gen trội.- Thận đa nang trẻ em: di truyền theo gen lặn.2. Thận đa nang người lớn.2.1. Đại cương:+ Thận đa nang người lớn là bệnh di truyền theo gen trội (Autosomaldominant); là loại bệnh thận có nang, thường gặp nhất sau thận nang đơn.Thường phát hiện ở tuổi 30-40 với đặc trưng lâm sàng là thận to nhiều nang 2bên, diễn biến đến suy thận. Tuổi thọ trung bình là 50.+ Dịch tễ học:Theo Gardner KD (1985), ở Hoa Kỳ gặp 1/500 trường hợp mổ tử thi và1/300.000 dân bị bệnh thận đa nang.Theo Frances A. Flinber (1991), ở Anh gặp bệnh thận đa nang với tỷ lệ 1/1000bệnh nhân vào viện.Frederic L. Cor và Satish Kathpalia (1991), dẫn con số thận đa nang là 1/500trường hợp mổ tử thi, 1/3000 bệnh nhân vào viện và chiếm 10% tổng số bệnhnhân suy thận giai đoạn cuối.Theo số liệu từ các trung tâm lọc máu và ghép thận ở châu Âu, úc, Hoa K ỳcó khoảng 10% bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối đến lọc máu và ghép thận bịbệnh thận đa nang.ở Việt Nam chưa có số liệu thống kê đầy đủ. ở bệnh viện Bạch mai, trong 3năm (từ 1987-1989) chỉ gặp một trường hợp tử vong được chẩn đoán chính xáclà gan-thận đa nang. ở bệnh viện 103, năm 1998 gặp một bệnh nhân suy thậngiai đoạn cuối do thận đa nang, có chỉ định ghép thận, sau khi đã hoàn chỉnhcác chỉ tiêu trong tuyển chọn thì bệnh nhân tử vong. Cũng chính vì tỷ lệ bệnhgặp rất ít, nên cũng có ít tài liệu trong và ngoài nước nói về bệnh này.2.2. Cơ chế bệnh sinh:Bệnh thận đa nang người lớn có tính di truyền theo gen trội. Phân tích phả hệ ở284 bệnh nhân và gia đình, qua nghiên cứu tìm dấu ấn liên kết DNA, người ta đãxác định trong bệnh thận đa nang người lớn, tính di truyền được liên kết tronghầu hết các gia đình qua phức hệ gen anpha globulin và gen phosphogluxeratkinaza trên cánh ngắn của nhiễm thể thứ 16 [qua nghiên cứu của Dalgaard(1957); Frances A Flinter (1991); Fredric L. Cor và Satish Kathpalia (1991)].Do di truyền, một số các ống thận không biệt hoá được thành nephron đãthoái hoá biến thành nang, nhiều nang thận nối thông với ống góp và bể thận.Gần đây, một số tác giả lại cho rằng ống thận bị tắc một phần hoặc tắc hoàntoàn, kết hợp với sự mất đàn hồi của ống thận nên sinh đa nang. Rõ ràng cơ chếđể tạo thành nang còn chưa được biết rõ.Nhưng chính những lý do đó làm cho thận to ra gây cản trở hoạt động chứcnăng của thận do nang chèn ép vào nephron làm tổn thương thận dẫn đến rốiloạn chức năng và suy thận.2.3. Giải phẫu bệnh:2.3.1. Đại thể:Mỗi thận to lên có thể trên 1kg; thận có nhiều nang kích thước không đều,đường kính từ 0,3 đến 5cm; các nang chứa dịch không màu hoặc màu vàng rơmhay màu nâu đen, hoặc có khi có máu hoặc keo đặc, hoặc có các tinh thểcholesterol; đài bể thận bị biến dạng do các nang đè vào.2.3.2. Vi thể:Đa số các nang có thành là lớp biểu mô dẹt đơn thuần, có chỗ bị đứt quãng.Một số nang có thành là lớp biểu mô giống biểu mô ống lượn gần, ống lượn xahoặc ống góp.Dùng kỹ thuật phẫu tích, tái tạo, kết hợp với quan sát dưới kính hiển vi, đa sốcác tác giả nhận xét rằng: nang thận trong bệnh thận đa n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan Thận đa nang Thận đa nang1. Lịch sử và phân loại.Năm 1839, b ệnh th ận đ a n an g (TĐN) đ ã đư ợc Raye r m ô tả đ ầu tiên, n hưn gvì là m ộ t b ệnh h iếm gặp , b ệnh lại m an g tín h ch ất đ a d ạng, cho n ên p h ảim ất mộ t th ời gian d ài m ới phân b iệt đư ợc TĐN với n h ữn g trư ờn g h ợp cón an g ở th ận đ ơn độ c h o ặc nhiều nang; h oặc b ện h TĐN h a y b ện h th ận cón an g m ắc ph ải.1949, Cacchi và Ricci dựa vào X quang, lâm sàng, giải phẫu để nghiên cứubệnh này nhưng chưa được đầy đủ.1976, Burstein tiếp tục nghiên cứu những vấn đề trên, ông còn nghiên cứu về ditruyền và đưa ra một bảng phân loại tương đối hợp lý các bệnh thận có nangnhưng chưa hoàn chỉnh.1985, Gardner và Burstein mới hoàn chỉnh việc phân loại các bệnh thận có nang.Người ta chia bệnh thận có nang làm 7 nhóm:+ Bệnh thận đa nang:- Thể di truyền theo gen trội (Autosomal dominant).- Thể di tru yền theo gen lặn (Autosomal recessive).+ Bệnh thận có nang ở các hội chứng di truyền.+ Bệnh thận có nang đơn.+ Bệnh thận có nang một bên.+ Bệnh thận có nang mắc phải.+ Bệnh thận có nang ở tủy thận.- Xơ nang tủy thận.- Phức hệ bệnh nang tủy thận.- Bệnh tủy thận bọt biển.+ Lạc sản thận.Trong bài này chỉ đề cập tới bệnh thận đa nang.Bệnh thận đa nang là một trong 7 nhóm của bệnh thận có nang, là hậu quả củasự rối loạn cấu trúc có tính di truyền, làm cho phần lớn các nhu mô thận biếnthành nang có chứadịch, kích thước nang to-nhỏ không đều, nang làm cho 2 thận to dần lên và cũngkhông đều nhau, trọng lượng mỗi thận có thể trên 1kg. Quá trình diễn biến sẽdẫn tới suy thận và một số trường hợp bị xơ gan (thể thận đa nang trẻ nhỏ).Dựa vào phả hệ di truyền, dựa vào lâm sàng, cho đến nay bệnh thận đa nangđược chia làm 2 thể:- Thận đa nang người lớn: di truyền theo gen trội.- Thận đa nang trẻ em: di truyền theo gen lặn.2. Thận đa nang người lớn.2.1. Đại cương:+ Thận đa nang người lớn là bệnh di truyền theo gen trội (Autosomaldominant); là loại bệnh thận có nang, thường gặp nhất sau thận nang đơn.Thường phát hiện ở tuổi 30-40 với đặc trưng lâm sàng là thận to nhiều nang 2bên, diễn biến đến suy thận. Tuổi thọ trung bình là 50.+ Dịch tễ học:Theo Gardner KD (1985), ở Hoa Kỳ gặp 1/500 trường hợp mổ tử thi và1/300.000 dân bị bệnh thận đa nang.Theo Frances A. Flinber (1991), ở Anh gặp bệnh thận đa nang với tỷ lệ 1/1000bệnh nhân vào viện.Frederic L. Cor và Satish Kathpalia (1991), dẫn con số thận đa nang là 1/500trường hợp mổ tử thi, 1/3000 bệnh nhân vào viện và chiếm 10% tổng số bệnhnhân suy thận giai đoạn cuối.Theo số liệu từ các trung tâm lọc máu và ghép thận ở châu Âu, úc, Hoa K ỳcó khoảng 10% bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối đến lọc máu và ghép thận bịbệnh thận đa nang.ở Việt Nam chưa có số liệu thống kê đầy đủ. ở bệnh viện Bạch mai, trong 3năm (từ 1987-1989) chỉ gặp một trường hợp tử vong được chẩn đoán chính xáclà gan-thận đa nang. ở bệnh viện 103, năm 1998 gặp một bệnh nhân suy thậngiai đoạn cuối do thận đa nang, có chỉ định ghép thận, sau khi đã hoàn chỉnhcác chỉ tiêu trong tuyển chọn thì bệnh nhân tử vong. Cũng chính vì tỷ lệ bệnhgặp rất ít, nên cũng có ít tài liệu trong và ngoài nước nói về bệnh này.2.2. Cơ chế bệnh sinh:Bệnh thận đa nang người lớn có tính di truyền theo gen trội. Phân tích phả hệ ở284 bệnh nhân và gia đình, qua nghiên cứu tìm dấu ấn liên kết DNA, người ta đãxác định trong bệnh thận đa nang người lớn, tính di truyền được liên kết tronghầu hết các gia đình qua phức hệ gen anpha globulin và gen phosphogluxeratkinaza trên cánh ngắn của nhiễm thể thứ 16 [qua nghiên cứu của Dalgaard(1957); Frances A Flinter (1991); Fredric L. Cor và Satish Kathpalia (1991)].Do di truyền, một số các ống thận không biệt hoá được thành nephron đãthoái hoá biến thành nang, nhiều nang thận nối thông với ống góp và bể thận.Gần đây, một số tác giả lại cho rằng ống thận bị tắc một phần hoặc tắc hoàntoàn, kết hợp với sự mất đàn hồi của ống thận nên sinh đa nang. Rõ ràng cơ chếđể tạo thành nang còn chưa được biết rõ.Nhưng chính những lý do đó làm cho thận to ra gây cản trở hoạt động chứcnăng của thận do nang chèn ép vào nephron làm tổn thương thận dẫn đến rốiloạn chức năng và suy thận.2.3. Giải phẫu bệnh:2.3.1. Đại thể:Mỗi thận to lên có thể trên 1kg; thận có nhiều nang kích thước không đều,đường kính từ 0,3 đến 5cm; các nang chứa dịch không màu hoặc màu vàng rơmhay màu nâu đen, hoặc có khi có máu hoặc keo đặc, hoặc có các tinh thểcholesterol; đài bể thận bị biến dạng do các nang đè vào.2.3.2. Vi thể:Đa số các nang có thành là lớp biểu mô dẹt đơn thuần, có chỗ bị đứt quãng.Một số nang có thành là lớp biểu mô giống biểu mô ống lượn gần, ống lượn xahoặc ống góp.Dùng kỹ thuật phẫu tích, tái tạo, kết hợp với quan sát dưới kính hiển vi, đa sốcác tác giả nhận xét rằng: nang thận trong bệnh thận đa n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 107 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0