Danh mục

TỔNG QUAN TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 206.63 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tràn khí màng phổi (TKMP) là sự tích tụ khí trong khoang màng phổi gây xẹp phổi thứ phát. Có hai loại TKMP: tự nhiên và chấn thương.TKMP tự nhiên được chia thành nguyên phát và thứ phát. TKMP nguyên phát xảy ra ở người trẻ, TKMP thứ phát thường xảy ra ở người có bệnh ảnh hưởng đến phổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỔNG QUAN TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI Ths. Võ Phạm Minh ThưI. ĐỊNH NGHĨATràn khí màng phổi (TKMP) là sự tích tụ khí trong khoang màng phổi gây xẹpphổi thứ phát.Có hai loại TKMP: tự nhiên và chấn thương.TKMP tự nhiên được chia thành nguyên phát và thứ phát. TKMP nguyên phát xảyra ở người trẻ, TKMP thứ phát thường xảy ra ở người có bệnh ảnh hưởng đếnphổi.II.SINH LÝ BỆNH Áp lực trong khoang màng phổi âm tính so với áp lực trong phế nang trongtoàn bộ chu kỳ hô hấp. Áp lực âm này là do khuynh hướng phổi bị xẹp và lồngngực phồng ra. Áp lực âm trong khoang màng phổi không đồng nhất, với độ chênh0,25 cm nước cho mỗi cm từ đỉnh xuống đáy. Ở đỉnh, áp lực âm hơn đáy nên làmcho phế nang căng dãn hơn. Khi có sự thông thương giữa phế nang và khoang màng phổi , không khí sẽtừ trong phế nang đi vào khoang màng phổi cho đến khi có cân bằng về áp lực hayđến khi lỗ thủng được hàn gắn. Không khí có thể bóc tách dọc theo bao phế quản - mạch máu ở giữa và tạora tràn khí trung thất, dưới da, TKMP hay có thể bóc tách tới phần phổi ngoạibiên. Sự bóc tách ngoại biên của không khí có thể tạo ra một túi khí bên trong hayngay dưới màng phổi tạng. Hậu quả sinh lý bệnh của TKMP là giảm VC và PaO2, giảm TLC, giảm FRC,giảm DLCO, không khí trong khoang màng phổi làm mất đi sự chênh lệch áp lựcmàng phổi và thể tích phổi từng vùng dẫn đến thông khí không đồng nhất.III. SỰ TÁI HẤP THU KHÍ TRONG KHOANG MÀNG PHỔITái hấp thu khí do sự khuyếch tán khí từ khoang màng phổi vào máu tĩnh mạch.Vận tốc tái hấp thu phụ thuộc vào bốn yếu tố sau đây: Sự chệnh lệch áp lực giữa khoang màng phổi và máu tĩnh mạch . Đặc tính khuyếch tán của khí trong khoang màng phổi . Oxy hấp thu nhanhhơn Nitơ 2 lần. Vùng tiếp xúc giữa khí và màng phổi. Tính thấm của bề mặt màng phổi. Màng phổi dày, xơ hoá hấp thu kém hơnmàng phổi bình thường .IV.LÂM SÀNGTriệu chứng cơ năng Triệu chứng chính là đau ngực và khó thở, xảy ra trong 95% bệnh nhân. Cáctriệu chứng ho, ho ra máu cũng có thể gặp, một số ít bệnh nhân không triệu chứng. TKMP tự phát thường xảy ra lúc nghỉ ngơi và < 10% xảy ra trong lúc gắngsức. Trong TKMP tự phát có cả khó thở và đau ngực và đau ngực thường biến mấttrong 24 giờ đầu. TKMP thứ phát thường có triệu chứng nặng hơn và khó thở thường nhiềuhơn mức độ tràn khí. Ở bệnh nhân COPD, kể cả TKMP lượng nhiều cũng có thểkhó phát hiện.Triệu chứng thực thể Dấu hiệu sinh tồn thường bình thường. Lồng ngực bên tràn khí có thể to hơn và di động kém hơn khi thở, rung thanhgiảm nhiều, gõ vang, rì rào phế nang giảm hoặc mất. Có thể nghe dấu Hamman :tiếng Click đồng thời với nhịp tim nhưng ảnh hưởng bởi hô hấp và tư thế. Tim nhanh > 140 lần/ phút, hạ huyết áp, tím tái, lệch khí quản, gợi ý khảnăng TKMP áp lực.V. CẬN LÂM SÀNG1. Khí máu động mạchPaO2 giảm, PaCO2 giảm do tăng thông khí. Khi TKMP > 25% thể tích phổi, shuntphổi xảy ra và PaO2 có thể giảm nặng.2. ECGTKMP trái có thể thấy những thay đổi ECG gợi ý nhồi máu cơ tim vùng trước bên.Trục QRS chuyển phải và tim xoay theo chiều kim đồng hồ gây giảm điện thếsóng R vùng trước tim, giảm biên độ QRS, T âm vùng trước tim. Hình ảnh nàykhác với nhồi máu cơ tim xuyên thành do không có ST chênh và sóng Q sâu. Bi ếnđổi ECG trở về bình thường khi bệnh nhân ngồi hay nằm nghi êng phải.3. X QUANG Vùng sáng vô mạch ở vùng ngoài thành ngực có thể thấy rõ bờ màng phổitạng. Khi bệnh nhân ngồi hay đứng, khí tập trung ở đỉnh và khi bệnh nhân nằm khídi chuyển lên mặt trước lồng ngực khó phát hiện hơn Chẩn đoán phân biệt với bóng khí hay nang có thành mỏng, đặc biệt nhữngtrường hợp TKMP khu trú, đôi khi cần phải chụp CT scan ngực . TDMP xảy ra đồng thời với TKMP trong 2-25% trường hợp, tràn máu – trànkhí xảy ra trong 2 –3% TKMP tự nhiên, do rách mạch máu ở vùng dính màng phổithành và tạng khi phổi xẹp lại. Dựa vào X quang phổi có thể ước lượng thể tích tràn khí màng phổi, theocông thức của Light:% PNX = 100 – (L3/T3)L: đường kính phần phổi bị xẹpT: đường kính nửa bên lồng ngựcVI.CÁC HỘI CHỨNG1. TKMP tự phát nguyên phát Xảy ra thường nhất ở người nam 30 - 40 tuổi, tỷ lệ nam/ nữ = 6/1 – 3/1 Có ghi nhận yếu tố gia đình, HLA A2B40 hay giảm anpha 1 antitrypsin M1M2 là những yếu tố nguy cơ. Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ TKMP tự nhiên. Nguy cơ TKMP tự nhiên ởnam tăng 20 lần ở người nam hút ½ gói thuốc/ngày, tăng 100 lần nếu hút 1 gói/ngày so với người không hút thuốc lá. Bệnh nhân thường có khuynh hướng cao và gầy hơn dân số chung, do áp lựcmàng phổi âm nhất ở đỉnh và mức độ âm liên quan với chiều cao của phổi, phếnang của người cao bị áp lực keo căng hơn. Hiện tượng này có thể dẫn đến việchình thành những bl ...

Tài liệu được xem nhiều: