Tổng quan Ung thư gan
Số trang: 23
Loại file: pdf
Dung lượng: 181.92 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ung thư biểu mô (chiếm hầu hết) o Ung thư không phải biểu mô (ung thư tế bào lát tầng, lymphoma, sarcoma)Ung thư biểu mô gan bao gồm: o Ung thư tế bào gan (HCC: hepatocellular carcinoma): (90%)o Ung thư đường mật (trong gan) (CCA:cholangiocarcinoma)1-Đại cương: Phân loại về mặt tế bào học của ung thư biểu mô gan:o HCCo Fibrolamella HCCo Cholangiocarcinomao Hỗn hợp (giữa HCC và cholangiocarcinoma)o Không biệt hoá o Hepatoblastoma (rất hiếm gặp ở người lớn) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan Ung thư gan Ung thư ganUng thư gan nguyên phát được phân làm hai loại chính: o Ung thư biểu mô (chiếm hầu hết) o Ung thư không phải biểu mô (ung thư tế bào lát tầng, lymphoma, sarcoma)Ung thư biểu mô gan bao gồm: o Ung thư tế bào gan (HCC: hepatocellular carcinoma): (90%) o Ung thư đường mật (trong gan) (CCA:cholangiocarcinoma)1-Đại cương:Phân loại về mặt tế bào học của ung thư biểu mô gan: o HCC o Fibrolamella HCC o Cholangiocarcinoma o Hỗn hợp (giữa HCC và cholangiocarcinoma) o Không biệt hoá o Hepatoblastoma (rất hiếm gặp ở người lớn)Ung thư tế bào gan (HCC): o Phổ biến nhất ở Đông Phi và Đông-nam á. BN thường ở độ tuổi 40-50. o Ở các nước Châu Âu, bệnh hiếm gặp. BN thường ở độ tuổi 70. o Nam thường mắc bệnh hơn nữ. Tỉ lệ nam:nữ = 2-8:1 o 80% BN bị HCC có xơ gan và HCC thường đa ổ. Ở BN không xơ gan, HCC thường một ổ. o Các yếu tố nguyên nhân: Xơ gan Viêm gan do virus, đặc biệt viêm gan B và C. Người bị nhiễm virus viêm gan C (HCV) có nguy cơ bị HCC cao hơn người bị nhiễm virus viêm gan B (HBV). Độc tố aflatoxin của nấm Aspergillus flavus Rượu Các steroid đồng hoá Bệnh gan: chứng nhiễm sắc tố sắt (haemochromatosis), xơ đường mật nguyên phát o Tiên lượng phụ thuộc vào: Giai đoạn phát triển của khối u Mức độ xơ (và suy) gan o Chỉ 5% BN bị HCC có thể điều trị bằng phẫu thuật .Ung thư đường mật (CCA) trong gan: o Chiếm khoảng 10% bệnh lý ác tính của gan và 10% bệnh lý ác tính của đường mật. o Độ tuổi thường bị mắc bệnh nhất: 50-60 o Nam thường bị mắc bệnh hơn nữ (tỉ lệ 1,5:1) o Yếu tố nguy cơ (xem bài ung thư đường mật ngoài gan) o Có 3 thể giải phẫu bệnh (thể khối, thường đa trung tâm và có các khối u vệ tinh), thể xơ hoá lan toả quanh ống mật và thể u nhú trong lòng ống mật. o BN thường không có xơ gan kèm theo.Fibrolamella HCC (FHCC) là một biến thể của HCC và có tiên lượng tốt hơnHCC (bảng 1)Đặc điểm HCC FHCCTỉ lệ nam:nữ 2-8:1 1:1Độ tuổi trung bình 45 25Khối u Xâm lấn, hoại tử trung Khu trú, xơ hoá trung tâm tâmKhả năng cắt bỏ ≤ 25% 50-75%Xơ gan 90% 5%AFP (+) 80% 5%Viêm gan siêu vi B 65% 5%Bảng 1- So sánh fibrolamella HCC và HCCPhẫu thuật là một phương pháp điều trị triệt căn ung thư gan duy nhất. Để phẫuthuật gan, cần thiết phải nắm vững giải phẫu phân thuỳ gan (h ình 1,2) cũng như hệthống mạch máu của gan.Hình 1- Giải phẫu phân thuỳ gan (nhìn trước)Hình 2- Giải phẫu phân thuỳ gan (nhìn dưới)2-Chẩn đoán:2.1-Chẩn đoán lâm sàng:Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là đau bụng (90%). Các triệu chứng cơ năngkhác bao gồm chướng bụng (40%), sụt cân (35%), suy xụp (30%), chán ăn (25%),nôn ói (8%), vàng da (7%).Các triệu chứng thực thể khi thăm khám một BN bị ung thư gan có thể là: khối ugan (90%), lách to (65%), báng bụng (50%), vàng da (40%), sốt (40%), tiếng thổitrong gan (30%).Các dấu hiệu sau gợi ý chẩn đoán ung thư gan: o Tình trạng tiến triển nặng nhanh chóng của BN xơ gan o Đau âm ỉ, khối u dưới sườn phải o Mệt mỏi, sụt cân, sốt nhẹ o Vàng da xuất hiện trong giai đoạn muộn o Hội chứng bụng cấp trên BN xơ gan, do khối u gan vỡ o Chảy máu đường mật o Xuất huyết tiêu hoá do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản2.2-Chẩn đoán cận lâm sàng:2.2.1-Chất đánh dấu ung thư:2.2.1.1-AFP:AFP tăng trong 70-90% các trường hợp HCC.Nồng độ AFP trên 400 ng/mL có giá trị chẩn đoán HCC với độ đặc hiệu 95%.BN xơ gan, có khối u dưới sườn và không viêm gan cấp có nồng độ AFP trên 400ng/mL: 100% các trường hợp là HCC.Nồng độ AFP càng cao, tiên lượng HCC càng kém.2.2.1.2-CA 19-9:Nồng độ CA 19-9 trên 100 UI/L (bình thường dưới 40 UI/L) có độ nhạy 75% vàđộ đặc hiệu 80% trong chẩn đoán ung thư đường mật ở BN bị viêm đường mật xơhoá nguyên phát.2.2.2-Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, CT, MRI):Siêu âm: khả năng phát hiện khối u đơn độc trên siêu âm là 75-80%. Tỉ lệ này caohơn khi khối u đa ổ. Trong tr ường hợp CCA thể xơ hoá lan toả quanh ống mật,siêu âm hầu như không phát hiện được tổn thương. Một trong những dấu hiệu giántiếp của ung thư đường mật trong gan là dãn đường mật khu trú trong gan.Siêu âm Doppler: có thể đánh giá xâm lấn tĩnh mạch cửa và loại trừ u mạch máucủa gan.CT là phương tiện chẩn đoán xác định được chọn lựa cho ung thư gan.Hình ảnh điển hình của HCC (hình 3) trên CT: o Đa ổ o Khối giảm đậm độ khi chưa bơm thuốc cản quang o Tăng quang rõ trong thì động mạch o Có hình ảnh “vỏ bao giả” trong thì động-tĩnh mạch o Khi có sự hoại tử trong khối u: khối u tăng quang không đồng nhất (vùng tăng quang kết hợp với vùng giảm đậm độ và không tăng quang).Hình ảnh điển hình của CCA trên CT: o Khối u tăng quang chậm. Đây là đặc điểm dùng để chẩn đoán phân biệt với HCC. Tuy nhiên, CCA có thể không tăng quang, tăng quang nhẹ ở vùng ngoại vi hay tăng quang ở vùng trung tâm. o Sẹo trung tâm hình sao o Đường mật tăng quang (biểu hiện của viêm đường mật mãn phối hợp) o Dãn đường mật khu trú trong gan.Khi khối u có kích thước nhỏ: giá trị chẩn đoán của siêu âm và CT sẽ giảm. MRIcó giá trị chẩn đoán cao hơn. CT kết hợp với X-quang mạch máu, đặc biệt X-quang mạch máu với Lipiodol, sẽ cho kết quả chẩn đoán chính xác nhất. A BHình 3- Hình ảnh của HCC trên CT (hai ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan Ung thư gan Ung thư ganUng thư gan nguyên phát được phân làm hai loại chính: o Ung thư biểu mô (chiếm hầu hết) o Ung thư không phải biểu mô (ung thư tế bào lát tầng, lymphoma, sarcoma)Ung thư biểu mô gan bao gồm: o Ung thư tế bào gan (HCC: hepatocellular carcinoma): (90%) o Ung thư đường mật (trong gan) (CCA:cholangiocarcinoma)1-Đại cương:Phân loại về mặt tế bào học của ung thư biểu mô gan: o HCC o Fibrolamella HCC o Cholangiocarcinoma o Hỗn hợp (giữa HCC và cholangiocarcinoma) o Không biệt hoá o Hepatoblastoma (rất hiếm gặp ở người lớn)Ung thư tế bào gan (HCC): o Phổ biến nhất ở Đông Phi và Đông-nam á. BN thường ở độ tuổi 40-50. o Ở các nước Châu Âu, bệnh hiếm gặp. BN thường ở độ tuổi 70. o Nam thường mắc bệnh hơn nữ. Tỉ lệ nam:nữ = 2-8:1 o 80% BN bị HCC có xơ gan và HCC thường đa ổ. Ở BN không xơ gan, HCC thường một ổ. o Các yếu tố nguyên nhân: Xơ gan Viêm gan do virus, đặc biệt viêm gan B và C. Người bị nhiễm virus viêm gan C (HCV) có nguy cơ bị HCC cao hơn người bị nhiễm virus viêm gan B (HBV). Độc tố aflatoxin của nấm Aspergillus flavus Rượu Các steroid đồng hoá Bệnh gan: chứng nhiễm sắc tố sắt (haemochromatosis), xơ đường mật nguyên phát o Tiên lượng phụ thuộc vào: Giai đoạn phát triển của khối u Mức độ xơ (và suy) gan o Chỉ 5% BN bị HCC có thể điều trị bằng phẫu thuật .Ung thư đường mật (CCA) trong gan: o Chiếm khoảng 10% bệnh lý ác tính của gan và 10% bệnh lý ác tính của đường mật. o Độ tuổi thường bị mắc bệnh nhất: 50-60 o Nam thường bị mắc bệnh hơn nữ (tỉ lệ 1,5:1) o Yếu tố nguy cơ (xem bài ung thư đường mật ngoài gan) o Có 3 thể giải phẫu bệnh (thể khối, thường đa trung tâm và có các khối u vệ tinh), thể xơ hoá lan toả quanh ống mật và thể u nhú trong lòng ống mật. o BN thường không có xơ gan kèm theo.Fibrolamella HCC (FHCC) là một biến thể của HCC và có tiên lượng tốt hơnHCC (bảng 1)Đặc điểm HCC FHCCTỉ lệ nam:nữ 2-8:1 1:1Độ tuổi trung bình 45 25Khối u Xâm lấn, hoại tử trung Khu trú, xơ hoá trung tâm tâmKhả năng cắt bỏ ≤ 25% 50-75%Xơ gan 90% 5%AFP (+) 80% 5%Viêm gan siêu vi B 65% 5%Bảng 1- So sánh fibrolamella HCC và HCCPhẫu thuật là một phương pháp điều trị triệt căn ung thư gan duy nhất. Để phẫuthuật gan, cần thiết phải nắm vững giải phẫu phân thuỳ gan (h ình 1,2) cũng như hệthống mạch máu của gan.Hình 1- Giải phẫu phân thuỳ gan (nhìn trước)Hình 2- Giải phẫu phân thuỳ gan (nhìn dưới)2-Chẩn đoán:2.1-Chẩn đoán lâm sàng:Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là đau bụng (90%). Các triệu chứng cơ năngkhác bao gồm chướng bụng (40%), sụt cân (35%), suy xụp (30%), chán ăn (25%),nôn ói (8%), vàng da (7%).Các triệu chứng thực thể khi thăm khám một BN bị ung thư gan có thể là: khối ugan (90%), lách to (65%), báng bụng (50%), vàng da (40%), sốt (40%), tiếng thổitrong gan (30%).Các dấu hiệu sau gợi ý chẩn đoán ung thư gan: o Tình trạng tiến triển nặng nhanh chóng của BN xơ gan o Đau âm ỉ, khối u dưới sườn phải o Mệt mỏi, sụt cân, sốt nhẹ o Vàng da xuất hiện trong giai đoạn muộn o Hội chứng bụng cấp trên BN xơ gan, do khối u gan vỡ o Chảy máu đường mật o Xuất huyết tiêu hoá do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản2.2-Chẩn đoán cận lâm sàng:2.2.1-Chất đánh dấu ung thư:2.2.1.1-AFP:AFP tăng trong 70-90% các trường hợp HCC.Nồng độ AFP trên 400 ng/mL có giá trị chẩn đoán HCC với độ đặc hiệu 95%.BN xơ gan, có khối u dưới sườn và không viêm gan cấp có nồng độ AFP trên 400ng/mL: 100% các trường hợp là HCC.Nồng độ AFP càng cao, tiên lượng HCC càng kém.2.2.1.2-CA 19-9:Nồng độ CA 19-9 trên 100 UI/L (bình thường dưới 40 UI/L) có độ nhạy 75% vàđộ đặc hiệu 80% trong chẩn đoán ung thư đường mật ở BN bị viêm đường mật xơhoá nguyên phát.2.2.2-Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, CT, MRI):Siêu âm: khả năng phát hiện khối u đơn độc trên siêu âm là 75-80%. Tỉ lệ này caohơn khi khối u đa ổ. Trong tr ường hợp CCA thể xơ hoá lan toả quanh ống mật,siêu âm hầu như không phát hiện được tổn thương. Một trong những dấu hiệu giántiếp của ung thư đường mật trong gan là dãn đường mật khu trú trong gan.Siêu âm Doppler: có thể đánh giá xâm lấn tĩnh mạch cửa và loại trừ u mạch máucủa gan.CT là phương tiện chẩn đoán xác định được chọn lựa cho ung thư gan.Hình ảnh điển hình của HCC (hình 3) trên CT: o Đa ổ o Khối giảm đậm độ khi chưa bơm thuốc cản quang o Tăng quang rõ trong thì động mạch o Có hình ảnh “vỏ bao giả” trong thì động-tĩnh mạch o Khi có sự hoại tử trong khối u: khối u tăng quang không đồng nhất (vùng tăng quang kết hợp với vùng giảm đậm độ và không tăng quang).Hình ảnh điển hình của CCA trên CT: o Khối u tăng quang chậm. Đây là đặc điểm dùng để chẩn đoán phân biệt với HCC. Tuy nhiên, CCA có thể không tăng quang, tăng quang nhẹ ở vùng ngoại vi hay tăng quang ở vùng trung tâm. o Sẹo trung tâm hình sao o Đường mật tăng quang (biểu hiện của viêm đường mật mãn phối hợp) o Dãn đường mật khu trú trong gan.Khi khối u có kích thước nhỏ: giá trị chẩn đoán của siêu âm và CT sẽ giảm. MRIcó giá trị chẩn đoán cao hơn. CT kết hợp với X-quang mạch máu, đặc biệt X-quang mạch máu với Lipiodol, sẽ cho kết quả chẩn đoán chính xác nhất. A BHình 3- Hình ảnh của HCC trên CT (hai ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 167 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 157 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 125 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 100 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0