Danh mục

Tổng quan về Bệnh Viêm Tụy

Số trang: 22      Loại file: pdf      Dung lượng: 246.42 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 14,000 VND Tải xuống file đầy đủ (22 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm tụy là quá trình viêm trong đó các men tụy tự tiêu hóa tuyến tụy. Tuyến tụy đôi khi có thể lành mà không bị mất mát chức năng hoặc thay đổi về hình thể. Quá trình này gọi là viêm tụy cấp. Viêm tuỵ cấp có thể tái phát nhiều lần, góp phần làm mất chức năng và thay đổi hình thể của tuyến tụy.Các đợt tái phát lâu ngày sẽ dẫn đến viêm tụy mạn. Bệnh nhân ở cả 2 thể viêm tụy cấp và mạn đều nhập khoa cấp cứu với các triệu chứng cấp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan về Bệnh Viêm Tụy Tổng quan về Bệnh Viêm TụyI. ĐẠI CƯƠNG:Viêm tụy là quá trình viêm trong đó các men tụy tự tiêu hóa tuyến tụy. Tuyến tụyđôi khi có thể lành mà không bị mất mát chức năng hoặc thay đổi về hình thể. Quátrình này gọi là viêm tụy cấp. Viêm tuỵ cấp có thể tái phát nhiều lần, góp phần làmmất chức năng và thay đổi hình thể của tuyến tụy.Các đợt tái phát lâu ngày sẽ dẫn đến viêm tụy mạn. Bệnh nhân ở cả 2 thể viêm tụycấp và mạn đều nhập khoa cấp cứu với các triệu chứng cấp tính.A. Sinh bệnh học- Tình trạng Viêm nhiễm lan rộng dễ dàng do tuyến tụy nằm ở khoang sau phúcmạc và không có bao che chở.- Trong viêm tụy cấp, phù nề chủ mô và hoại tử mô mỡ quanh tụy xảy ra trướctiên. Quá trình này gọi là viêm tụy cấp phù nề. Khi chủ mô hoại tử, sẽ gây ra xuấthuyết và rối loạn chức năng tuyến tụy, phản ứng viêm sẽ diễn tiến đến viêm tuỵxuất huyết hoặc viêm tụy hoại tử.- Nang giả tụy và abscess tụy có thể là hậu quả của viêm tụy hoại tử khi các mentiêu hóa được bao bọc lại bởi mô hạt (hình thành của nang giả tụy), hoặc do vitrùng xâm nhập vào mô tụy hay mô quanh tụy (hình thành abscess tụy). Siêu âm,hoặc tốt hơn là CT scan, có thể được dùng để phát hiện cả hai trường hợp này.- Quá trình viêm có thể gây ra những tác động toàn thân do sự xuất hiện của cáccytokines, như bradykinins và phospholipase A chẳng hạn. Các cytokines này gâydãn mạch, làm tăng tính thấm của mao mạch, gây đau, gây tập trung bạch cầu ởthành mạch. Hoại tử mô mỡ dẫn đến hạ calcium máu. Tổn thương tế bào B của tuỵcó thể dẫn đến tăng đường huyết.B. Tần xuấtTần xuất viêm tụy cấp chiếm từ 5 đến 80 trường hợp trên 100.000 dân, với tỉ lệcao nhất ở người Mỹ và Phần LanC. Tử vong/Bệnh tật- Những biểu hiện toàn thân của viêm tụy cấp ở thể nặng nhất bao gồm: Hội chứngsuy hô hấp cấp (ARDS), suy thận cấp, suy tim, xuất huyết, sốc tụt huyết áp.- Viêm tụy phù nề nhẹ xảy ra ở khoảng 80% tr ường hợp, tỷ lệ tử vong < 1%.- Viêm tụy cấp thể nặng xảy ra ở 20% trường hợp, tỷ lệ tử vong khoảng 30%.D. Giới tính: Nam nữ bằng nhau.E.Tuổi tác: Nguy cơ viêm tụy ở lứa tuổi 35-64 t cao gấp 10 lần các nhóm tuổikhác.II. LÂM SÀNGA. Bệnh sử- Triệu chứng chủ yếu của viêm tụy cấp là đau thượng vị hoặc đau hạ sườn phải,xuyên thấu ra sau lưng.- Buồn nôn và nôn- Sốt- Hỏi bệnh nhân về các lần phẫu thuật hoặc thủ thuật xâm lấn gần đây (nội soi mậttụy ngược dòng=ERCP), về tiền sử tăng triglyceride máu gia đình.- Bệnh nhân thường có tiền sử đau quặn mật và uống nhiều rượu, nguyên nhânhàng đầu gây viêm tụy cấp.B. Khám thực thể- Nhịp tim nhanh- Thở nhanh- Hạ huyết áp- Sốt- Đau bụng, trướng bụng, phản ứng thành bụng, bụng cứng- Vàng da nhẹ- Giảm hoặc mất nhu động ruột- Do viêm lan tỏa từ tụy, có thể nghe thấy ran ở đáy phổi, nhất là ở phổi trái.- Co quắp cơ ở các chi do hạ calcium máu.- Dấu hiệu Grey Turner (vết bầm xanh 2 bên hông) trong những trường hợp nặngvà dấu hiệu Cullen (vết bầm xanh ở vùng quanh rún) do xuất huyết vào khoangsau phúc mạc trong những trường hợp viêm tụy xuất huyết.C. Nguyên nhân- Nguyên nhân chính là uống rượu kéo dài và sỏi mật. Ở những nước phát triển,nguyên nhân hàng đầu gây viêm tụy cấp là nghiện rượu.+ Nghiên cứu gần đây cho thấy rượu là nguy cơ chủ yếu gây viêm tụy cấp và mạnở 44% bệnh nhân+ Ở bình diện tế bào, ethanol dẫn đến việc tích tụ các men tiêu hóa vào khoang nộitế bào, kích hoạt và phóng thích chúng sớm.+ Trên bình diện ống tụy, ethanol tăng tính thấm của các ống tụy nhỏ, cho phépmen tiêu hóa tiếp cận với chủ mô, hậu quả là gây tổn thương tụy.+ Ethanol tăng thành phần protein trong dịch tụy, giảm lượng bicarbonate và nồngđộ của chất ức chế trypsin. Điều này dẫn đến hình thành các nút protein ngăn dòngchảy của dịch tụy và gây tác nghẽn.- Một nguyên nhân chủ yếu khác gây viêm tụy cấp là bệnh lý sỏi mật (sỏi đườngmật, sỏi ống mật chủ). Sỏi mật có thể di chuyển vào ống tụy hoặc bóng Vater gâytắc ống tụy, khiến men tiêu hóa tràn vào chủ mô tụy.- Các nguyên nhân gây viêm tụy ít gặp hơn:+ Thuốc men, bao gồm azathioprine, corticoid, sulfonamide, thiazide, furosemide,thuốc NSAID, mercaptopurine, methyldopa, và tetracycline Chụp mật tụy ngược dòng nội soi (Endoscopic retrograde+cholangiopancreatography=ERCP)+ Tăng triglyceride máu (khi lượng triglyceride vượt quá 1000 mg có thể gây ramột đợt viêm tụy cấp.)+ Loét dạ dày tá tràng+ Phẫu thuật bắc cầu ở bụng và tim mạch có thể gây thiếu máu ở tụy+ Chấn thương bụng hoặc lưng, chèn ép đột ngột tuyến tụy vào cột sống phía sau+ Carcinôm tuyến tụy, dẫn đến tắc nghẽn dòng chảy của dịch tụy+ Nhiễm virus, bao gồm quai bị, nhiễm virus coxsackie (tay chân miệng),cytomegalovirus (CMV), virus viêm gan, virus Epstein-Barr (EBV), và rubella+ Nhiễm trùng, như mycoplasma+ Ký sinh trùng đường ruột, như Ascaris, có thể chui và ...

Tài liệu được xem nhiều: