![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN – PHẦN 1
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 155.95 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu 'tổng quan về kinh doanh chứng khoán – phần 1', tài chính - ngân hàng, đầu tư chứng khoán phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN – PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN – PHẦN 1 Khái niệm và nguyên tắc kinh doanh chứng khoán Khái niệm Kinh doanh chứng khoán là những dịch vụ do tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp cho khách hàng bao gồm: mua bán chứng khoán, báo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý tài sản, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. Các điều kiện kinh doanh chứng khoán Hoạt động kinh doanh chứng khoán dựa trên các nhóm điều kiện chủ yếu: - Nhóm nguyên tắc tài chính + Có năng lực tài chính (có đủ vốn theo quy định của pháp luật, cơ cấu vốn hợp lý), đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết với khách hàng và đủ năng lực tài chính để giải quyết những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh. + Cơ cấu tài chính hợp lý, có khả năng thanh khoản và có chất lượng tốt để thực hiện kinh doanh với hiệu quả cao. + Thực hiện chế độ tài chính theo quy định của nhà nước (thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước, tuân thủ các quy định về tài chính theo pháp luật và thực hiện báo cáo tài chính đầ y đủ trung thực) + Phải tách bạch tài sản của mình và tài sản của khách hàng. Không được dùng vốn, tài sản của khách hàng để làm nguồn tài chính phục vụ kinh doanh của công ty. - Nhóm điều kiện về đạo đức + chủ thể kinh doanh chứng khoán phải hoạt động theo đúng pháp luật, chấp hành nghiêm các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán. + Có năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, tận tụ y với công việc. + Giao dịch trung thực, công bằng, vì lợi ích của khách hàng, đặt lợi ích của khách hàng lên trên lợi ích của công ty. Trong trường hợp có sự xung đột giữa lợi ích của công ty và lợi ích của khách hàng phải ưu tiên lợi ích của khách hàng. + Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết cho khách hàng, bảo vệ tài sản của khách hàng, bí mật các thông tin về tài khoản của khách hàng trừ trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước. + Không đựơc sử dụng các lợi thế của mình làm tổn hại đến khách hàng và ảnh hưởng xấu đến hoạt động chung của thị trường, không được thực hiện các hoạt động có thể làm khách hàng và công chúng hiểu nhầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán. + Không được làm các công việc có cam kết nhận hay trả những khoản thù lao ngoài khoản thu nhập thông thường. 1.2. Các chủ thể kinh doanh chứng khoán 1.2.1. Công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng khoán: mô hình công ty đa năng và mô hình công ty chuyên doanh. Thứ nhất: Theo mô hình công ty đa năng, công ty chứng khoán là một bộ phận cấu thành của ngân hàng thương mại. hay nói cách khác. Ngân hàng thương mại kinh doanh trên cả hai lĩnh vực là tiền tệ và chứng khoán. Thông thường theo mô hình này, NHTM cung ứng các dịch vụ tài chính rất đa dạng và phong phú liên quan đến kinh doanh tiền tệ, kinh doanh chứng khoán và các hoạt động kinh doanh khác trong lĩnh vực tài chính. Mô hình này có ưu điểm và hạn chế sau: * Ưu điểm - NHTM kinh doanh nhiều lĩnh vực nên có thể giảm bớt được rủi ro hoạt động kinh doanh chung, có khả năng chịu được các biến động lớn trên thị trường chứng khoán. - NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ có lịch sử lâu đời, có thế mạnh về tài chính và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính. Do đó cho phép các NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán sẽ tận dụng đựơc thế mạnh của ngân hàng, tạo động lực cho sự phát triển của thị trường chứng khoán. * Hạn chế - Do thế mạnh về tài chính, chuyên môn, nên NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán có thể gây lũng đoạn thị trường, trong trường hợp quản lý nhà nước về lĩnh vực chứng khoán và quản trị điều hành thị trường còn yếu. - Do tham gia nhiều lĩnh vực sẽ làm giảm tính chuyên môn hoá, khả năng thích ứng và linh hoạt kém. - Trong trường hợp thị trường chứng khoán có nhiều rủi ro. Ngân hàng có xu hướng bảo thủ rút khỏi thị trường chứng khoán để tập trung kinh doanh tiền tệ. Thứ hai: Mô hình công ty chuyên doanh: Theo mô hình này, kinh doanh chứng khoán do các công ty chứng khoán độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận. Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng: giảm rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán kinh doanh chuyên môn hoá, thúc đẩ y sự phát triển thị trường chứng khoán. Ngày nay với sự phát triển của thị trương chứng khoán, để tận dụng thế mạnh của lĩnh vưc tiền tệ và chứng khoán, bằng cách cho phép hình thành mô hình công ty đa năng một phần – các NHTM thành lập công ty con để chuyên kinh doanh chứng khoán. 1.2.2. Quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ đầu tư a. Quỹ đầu tư Quỹ đầu tư là tổ chức hoạt động theo phương thức huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu hoặc chứng chỉ của qu ỹ, để đầu tư vào chứng khoán và các loại tài sản tài chính khác với mục đích làm tăng giá trị tài sản của qu ỹ. Thông thường các chủ thể tham gia vào hoạt động của quỹ bao gồm: + Công ty quản lý qu ỹ: thực hiện quản lý qu ỹ đầu tư đảm bảo phù hợp với điều kiện qu ỹ và làm tăng tài sản của qu ỹ. + Tổ chức quản lý tài sản của qu ỹ: thực hiện bảo đảm, lưu ký chứng khoán, các hợp đồng kinh tế, các chứng từ có liên quan đến tài sản qu ỹ. + Tổ chức kiểm tra, kiểm soát hoạt động của quỹ: tu ỳ mô hình qu ỹ mà tổ chức này thường do ngân hàng hoặc Hội đồng quản trị của qu ỹ thực hiện với chức năng chủ yếu là kiểm tra, kiểm soát hoạt động của qu ỹ và công ty quản lý qu ỹ, bảo vệ quy ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN – PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN – PHẦN 1 Khái niệm và nguyên tắc kinh doanh chứng khoán Khái niệm Kinh doanh chứng khoán là những dịch vụ do tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp cho khách hàng bao gồm: mua bán chứng khoán, báo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý tài sản, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. Các điều kiện kinh doanh chứng khoán Hoạt động kinh doanh chứng khoán dựa trên các nhóm điều kiện chủ yếu: - Nhóm nguyên tắc tài chính + Có năng lực tài chính (có đủ vốn theo quy định của pháp luật, cơ cấu vốn hợp lý), đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết với khách hàng và đủ năng lực tài chính để giải quyết những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh. + Cơ cấu tài chính hợp lý, có khả năng thanh khoản và có chất lượng tốt để thực hiện kinh doanh với hiệu quả cao. + Thực hiện chế độ tài chính theo quy định của nhà nước (thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước, tuân thủ các quy định về tài chính theo pháp luật và thực hiện báo cáo tài chính đầ y đủ trung thực) + Phải tách bạch tài sản của mình và tài sản của khách hàng. Không được dùng vốn, tài sản của khách hàng để làm nguồn tài chính phục vụ kinh doanh của công ty. - Nhóm điều kiện về đạo đức + chủ thể kinh doanh chứng khoán phải hoạt động theo đúng pháp luật, chấp hành nghiêm các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán. + Có năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, tận tụ y với công việc. + Giao dịch trung thực, công bằng, vì lợi ích của khách hàng, đặt lợi ích của khách hàng lên trên lợi ích của công ty. Trong trường hợp có sự xung đột giữa lợi ích của công ty và lợi ích của khách hàng phải ưu tiên lợi ích của khách hàng. + Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết cho khách hàng, bảo vệ tài sản của khách hàng, bí mật các thông tin về tài khoản của khách hàng trừ trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước. + Không đựơc sử dụng các lợi thế của mình làm tổn hại đến khách hàng và ảnh hưởng xấu đến hoạt động chung của thị trường, không được thực hiện các hoạt động có thể làm khách hàng và công chúng hiểu nhầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán. + Không được làm các công việc có cam kết nhận hay trả những khoản thù lao ngoài khoản thu nhập thông thường. 1.2. Các chủ thể kinh doanh chứng khoán 1.2.1. Công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng khoán: mô hình công ty đa năng và mô hình công ty chuyên doanh. Thứ nhất: Theo mô hình công ty đa năng, công ty chứng khoán là một bộ phận cấu thành của ngân hàng thương mại. hay nói cách khác. Ngân hàng thương mại kinh doanh trên cả hai lĩnh vực là tiền tệ và chứng khoán. Thông thường theo mô hình này, NHTM cung ứng các dịch vụ tài chính rất đa dạng và phong phú liên quan đến kinh doanh tiền tệ, kinh doanh chứng khoán và các hoạt động kinh doanh khác trong lĩnh vực tài chính. Mô hình này có ưu điểm và hạn chế sau: * Ưu điểm - NHTM kinh doanh nhiều lĩnh vực nên có thể giảm bớt được rủi ro hoạt động kinh doanh chung, có khả năng chịu được các biến động lớn trên thị trường chứng khoán. - NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ có lịch sử lâu đời, có thế mạnh về tài chính và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính. Do đó cho phép các NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán sẽ tận dụng đựơc thế mạnh của ngân hàng, tạo động lực cho sự phát triển của thị trường chứng khoán. * Hạn chế - Do thế mạnh về tài chính, chuyên môn, nên NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán có thể gây lũng đoạn thị trường, trong trường hợp quản lý nhà nước về lĩnh vực chứng khoán và quản trị điều hành thị trường còn yếu. - Do tham gia nhiều lĩnh vực sẽ làm giảm tính chuyên môn hoá, khả năng thích ứng và linh hoạt kém. - Trong trường hợp thị trường chứng khoán có nhiều rủi ro. Ngân hàng có xu hướng bảo thủ rút khỏi thị trường chứng khoán để tập trung kinh doanh tiền tệ. Thứ hai: Mô hình công ty chuyên doanh: Theo mô hình này, kinh doanh chứng khoán do các công ty chứng khoán độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận. Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng: giảm rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán kinh doanh chuyên môn hoá, thúc đẩ y sự phát triển thị trường chứng khoán. Ngày nay với sự phát triển của thị trương chứng khoán, để tận dụng thế mạnh của lĩnh vưc tiền tệ và chứng khoán, bằng cách cho phép hình thành mô hình công ty đa năng một phần – các NHTM thành lập công ty con để chuyên kinh doanh chứng khoán. 1.2.2. Quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ đầu tư a. Quỹ đầu tư Quỹ đầu tư là tổ chức hoạt động theo phương thức huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu hoặc chứng chỉ của qu ỹ, để đầu tư vào chứng khoán và các loại tài sản tài chính khác với mục đích làm tăng giá trị tài sản của qu ỹ. Thông thường các chủ thể tham gia vào hoạt động của quỹ bao gồm: + Công ty quản lý qu ỹ: thực hiện quản lý qu ỹ đầu tư đảm bảo phù hợp với điều kiện qu ỹ và làm tăng tài sản của qu ỹ. + Tổ chức quản lý tài sản của qu ỹ: thực hiện bảo đảm, lưu ký chứng khoán, các hợp đồng kinh tế, các chứng từ có liên quan đến tài sản qu ỹ. + Tổ chức kiểm tra, kiểm soát hoạt động của quỹ: tu ỳ mô hình qu ỹ mà tổ chức này thường do ngân hàng hoặc Hội đồng quản trị của qu ỹ thực hiện với chức năng chủ yếu là kiểm tra, kiểm soát hoạt động của qu ỹ và công ty quản lý qu ỹ, bảo vệ quy ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chứng khoán lý thuyết chứng khoán kinh doanh chứng khoán tài liệu chứng khoán thị trường chứng khoánTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 979 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 572 12 0 -
2 trang 518 13 0
-
6 trang 356 0 0
-
15 trang 341 0 0
-
293 trang 313 0 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 311 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 306 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 294 0 0 -
Giáo trình Kinh tế năng lượng: Phần 2
85 trang 258 0 0