Danh mục

Tổng quan về phẫu thuật Cắt Amiđan (Kỳ 5)

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 207.75 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

D- Chi tiết hậu phẫu Dùng acetaminophen dạng lỏng có hay không kết hợp với codeineđể giảm đau. Trẻ bị đau sẽ không chịu ăn uống gây hậu quả thiếu nước, sụt cân và nhiễm trùng tại chỗ.Duy trì tốt nước điện giải. Bệnh nhân cần ăn khẩu phần đầy đủ. Nên ăn thức ăn mềm, dễ nuốt.Dùng kháng sinh. Uống kháng sinh trong một tuần sau cắt amiđanđem đến kết cuộc khả quan hơn ở cả người lớn lẫn trẻ em.Khuyên bệnh nhân tránh hút thuốc.Tránh khiêng vác nặng hoặc gắng sức trong vòng 10 ngày.Báo trước cho...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan về phẫu thuật Cắt Amiđan (Kỳ 5) Tổng quan về phẫu thuật Cắt Amiđan (Kỳ 5) D- Chi tiết hậu phẫu  Dùng acetaminophen dạng lỏng có hay không kết hợp với codeineđể giảm đau. Trẻ bị đau sẽ không chịu ăn uống gây hậu quả thiếu nước, sụt cân vànhiễm trùng tại chỗ.  Duy trì tốt nước điện giải.  Bệnh nhân cần ăn khẩu phần đầy đủ. Nên ăn thức ăn mềm, dễ nuốt.  Dùng kháng sinh. Uống kháng sinh trong một tuần sau cắt amiđanđem đến kết cuộc khả quan hơn ở cả người lớn lẫn trẻ em.  Khuyên bệnh nhân tránh hút thuốc.  Tránh khiêng vác nặng hoặc gắng sức trong vòng 10 ngày.  Báo trước cho bệnh nhân biết rằng cảm giác đau sẽ dịu đi trong vòng3-5 ngày đầu, kế đến sẽ tăng lên trong vòng 1-2 ngày sau đó trước khi biến mấthoàn toàn.  Đa phần cắt amiđan được thực hiện an toàn trên cơ sở ngoại trú.Tránh cắt amiđan ngoại trú ở những bệnh nhân dưới 3 tuổi, những người bị chứngngưng thở tắc nghẽn lúc ngủ, những người sống xa khu điều trị ngoại trú, bệnhnhân bị hội chứng Down, hoặc những bệnh nhân gặp khó khăn trong tuân thủ cácchỉ dẫn. E- Theo dõi Thời điểm tái khám lý tưởng là (1) khi đau đạt đến đỉnh thứ nhì (vào lúc 5-8 ngày) để trấn an bệnh nhân và (2) vào 4-6 tuần sau phẫu thuật để kiểm tra sựbiến mất đi của các triệu chứng. Có thể chỉ cần gọi điện thoại để thăm hỏi các triệuchứng của bệnh nhân, tuy nhiên việc ấn định hình thức tái khám thế nào là tuỳthuộc ở phẫu thuật viên và người bệnh. VII- BIẾN CHỨNG Chảy máu là biến chứng thường gặp nhất. Ước tính khoảng 2-3% bệnhnhân bị biến chứng chảy máu sau cắt amiđan, và cứ 40.000 bệnh nhân thì sẽ có 1người tử vong do chảy máu. Dùng kẹp dài và spongel đè ép lên hố amiđan đang chảy máu. Nhúngspongel vào epinephrine hoặc bột thrombin có thể đem lại hiệu quả. Nếu thất bại,bệnh nhân cần được đưa vào phòng mổ. Có thể đốt điện giường amiđan để cầmmáu, dùng thêm các chất cầm máu bề mặt, hoặc thắt động mạch cảnh cùng bênnhư là biện pháp sau cùng. Dùng điện nhiệt có ưu điểm hơn cột thắt do tránh đượcnguy cơ gây thủng các mạch máu lớn bằng kim khâu. Trong những trường hợpnặng, có thể may cố định một miếng spongel vào vị trí chảy máu. Biện pháp cuốicùng là cột thắt các mạch máu lớn, như động mạch cảnh ngoài chẳng hạn. Chảy máu có thể được phân loại thành chảy máu trong lúc phẫu thuật,nguyên phát (xảy đến trong vòng 24 giờ đầu tiên), hoặc thứ phát (xảy ra sau 24 giờđến 10 ngày). Các biến chứng khác bao gồm:  Đau (ví dụ, viêm họng, đau tai)  Mất nước (thường gặp ở trẻ em do đau nên bỏ ăn)  Sụt cân (thường gặp ở trẻ em do đau nên bỏ ăn)  Sốt (ít gặp, thường do nhiễm trùng tại chỗ)  Tắc nghẽn đường thở sau phẫu thuật (do phù nề lưỡi gà, tụ máu, sặchít)  Phù phổi (xảy ra ở những người tắc nghẽn đường thở thực sự doamiđan)  Chấn thương các mô họng tại chỗ  Amiđan còn sót lại sau cắt  Thay đổi về tiếng nói (Nếu amiđan lớn, tiếng nói của bệnh nhân cóthể bị nghẹt)  Chấn thương tâm lý, chứng hoảng sợ về đêm, hoặc trầm cảm  Tử vong (hiếm gặp, thường liên quan đến chảy máu hoặc do biếnchứng gây mê) Các biến chứng muộn bao gồm chít hẹp mũi hầu ( nasopharyngeal stenosis)và liệt màng hầu-hầu ( velopharyngeal incompetence). Các biến chứng này thườnghay xảy ra khi nạo VA hoặc tái tạo lưỡi gà vòm miệng hầu(uvulopalatopharyngoplasty) cùng lúc với cắt amiđan. VIII- KẾT CUỘC VÀ TIÊN LƯỢNG Paradise và đồng sự đã theo dõi các bệnh nhân bị viêm họng tái diễn. Ít gặpviêm họng ở các bệnh nhân 2 năm đầu sau khi cắt amiđan hơn so với các bệnhnhân không cắt amiđan. So sánh với việc quan sát và chờ đợi, cắt amiđan hoặc cắt amiđan+nạo VAgiảm nhẹ các đợt viêm họng và viêm hô hấp trên. Các kết quả nghiên cứu kháccho thấy bệnh nhân hài lòng hơn và có chất lượng sống được cải thiện hơn so vớilúc chưa cắt amiđan. Lượng alpha-streptococcus (vi khuẩn ức chế và bảo vệ =inhibitoryprotective bacteria) đã được chứng minh là gia tăng sau cắt amiđan. Điều này giảithích tại sao cắt amiđan làm giảm nhẹ mức độ viêm nhiễm đường hô hấp trên (baogồm cả viêm hầu). Y văn gần đây cho thấy cắt amiđan kèm nạo VA có cải thiện hội chứngngưng thở khi ngủ, tuy nhiên việc phục hồi hoàn toàn chỉ xảy ra ở 25% bệnh nhân.Các yếu tố xác định kết quả phẫu thuật gồm có béo phì, và chỉ số ngưng thở-thởkém (apnea hypopnea index=AHI) vào lúc chẩn đoán. Các tác giả ghi nhận rằngviệc điều trị không những có ích cho các rối loạn về chú ý sau này của bệnh nhânmà còn giải quyết luôn những rối loạn giấc ngủ, cùng các hệ luỵ của nó trên sựchú ý và hành vi ban ngày. IX- TƯƠNG LAI VÀ NHỮNG ĐIỀU CÒN CẦN BÀN LUẬN Các nghiên cứu về vấn đề cắt amiđan vẫn đang thường xuyên được thựchiện. Phương pháp tối ưu để cắt amiđan, việc dùng steroids chu phẫu có cần thiếthay không, cắt amidan trên cơ sở ngoại trú có an toàn? v.v. là những vấn đề cònchưa có kết luận rõ ràng. Để điều trị tắc nghẽn đường hô hấp do amiđan phì đại, cắt đốt amiđan bằnglaser ít gây đau hơn nhưng hiệu quả vẫn tương đương với cắt amiđan. Đốt bằngsóng cao tần để giảm thể tích của mô dưới niêm cũng có thể được dùng để đạt mụctiêu điều trị tắc nghẽn đường hô hấp do amiđan phì đại ở người lớn. Cần nghiêncứu thêm để chứng minh tính hiệu quả của những phương pháp này. Cần nghiên cứu thêm về hiệu quả của cắt amiđan trong điều trị bệnh viêmhọng tái diễn. Paradise và đồng sự đã cho thấy cắt amiđan có ích cho những bệnhnhân bị chứng viêm họng tái diễn. BS. ĐỒNG NGỌC KHANH - BV Đa Khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn biênsoạn 1. Gabriel P, Mazoit X, Ec ...

Tài liệu được xem nhiều: