![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
TỔNG QUAN VỀ RÒ TIÊU HÓA
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.15 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Rò tiêu hóa (RTH) là sự lưu thông bất thường giữa ống tiêu hóa và da, hay giữa một tạng của ống tiêu hóa với một khoang trong cơ thể hoặc thuộc hai tạng của ống tiêu hóa, thường là biến chứng đáng sợ sau phẫu thuật ống tiêu hóa. Qua con đường thông thương này dịch tiêu hóa qua lại và có thể tồn tại những ổ áp xe trong ổ bụng dẫn tới tình trạng nhiễm khuẩn nặng nề với tỉ lệ tử vong cao từ 10-20%. Rò tiêu hóa thực sự là một thách thức lớn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỔNG QUAN VỀ RÒ TIÊU HÓA TỔNG QUAN VỀ RÒ TIÊU HÓA Khái niỆm Rò tiêu hóa (RTH) là sự lưu thông bất thường giữa ống tiêu hóa và da, haygiữa một tạng của ống tiêu hóa với một khoang trong cơ thể hoặc thuộc hai tạng củaống tiêu hóa, thường là biến chứng đáng sợ sau phẫu thuật ống tiêu hóa. Qua conđường thông thương này dịch tiêu hóa qua lại và có thể tồn tại những ổ áp xe trong ổbụng dẫn tới tình trạng nhiễm khuẩn nặng nề với tỉ lệ tử vong cao từ 10-20%. Rò tiêuhóa thực sự là một thách thức lớn đối với các phẫu thuật viên cũng như tất cả cácnhân viên y tế tham gia chăm sóc bệnh nhân sau mổ. Nguyên nhân Khá phức tạp, 75 tới 85% các trường hợp là biến chứng sau phẫu thuật. 15-25% các trường hợp còn lại là rò tự phát. Trong phạm vi bài này chúng tôi chỉ đềcập tới rò tiêu hóa sau phẫu thuật. Rò tiêu hóa sau mổ tùy thuộc nhiều yếu tố nh ưtình trạng bệnh lý và cấu trúc giải phẫu, sinh lý của các cơ quan. + Những phẫu thuật thường dễ tạo nên tình trạng rò là phẫu thuật bệnh lý viêmruột (inflammatory bowel diseases), ung thư hoặc gỡ dính ruột. Trong đó các bệnh lýnhư ung thư thực quản, trực tràng, đầu tụy có tỉ lệ xì rò miệng nối sau mổ thường gặphơn các bệnh lý ở dạ dày, ruột non do đặc điểm giải phẫu, sinh lí và bệnh lý riêng. + Các phẫu thuật cấp cứu như vỡ tá tụy, tỉ lệ rò tiêu hóa sau mổ thường cao,còn do cấu trúc giải phẫu khung tá tràng luôn có áp lực lớn vì lượng dịch tiết ra từ dạdày, tá tràng, dịch mật, dịch tụy và xự hoạt hóa của các men tụy, đặc biệt là khi bệnhnhân được xử trí muộn sau 24 giờ khi đã có viêm phúc mạc.Những biến chứng trên thường xảy ra khi bệnh nhân không được chuẩn bị tốt, phẫuthuật cấp cứu, hoặc bệnh nhân được xạ trị trước đó, tình trạng bệnh nhân già có cácbệnh lý tim phổi, tiểu đường mạn tính. Tình trạng dinh dưỡng kém đóng vai trò chínhtrong việc miệng nối tiêu hóa không lành và đáp ứng không đủ của cơ thể đến tìnhtrạng viêm nhiễm sau mổ. Ngoài ra, kỹ thuật phẫu tích, khâu nối và kinh nghiệm của phẫu thuật viên vàcác phương tiện như kim, chỉ phẫu thuật góp phần quan trọng trong sự lành vếtthương cũng như biến chứng rò tiêu hóa. Nguyên nhân gây biến chứng và tử vong do xì rò đường tiêu hóa Ba biến chứng kinh điển thường gặp trong rò tiêu hóa: rối loạn điện giải, suydinh dưỡng, và nhiễm khuẩn luôn đi liền với nhau như một vòng xoắn bệnh lý.Tần suất của những biến chứng trên liên quan trực tiếp đến cung lượng rò. Nhữngphân loại rò tiêu hóa chủ yếu dựa trên: rò cung lượng thấp dưới 200ml/24 giờ, ròcung lượng vừa từ 200-500ml/24 giờ, và rò cung lượng cao trên 500ml/24 giờ. Mặcdầu tỉ lệ lành tự nhiên không liên quan rõ ràng đến cung lượng rò, nhưng rò cunglượng vừa và cao thường liên quan đến rò ruột non. Rối loạn điện giải (xác định trong vòng 48 giờ) xác định bằng việc theo dõikhí máu động mạch và nồng độ điện giải trong huyết tương. Những chất điện giảithường bị rối loạn là Natri, Kali, Magne và Phosphate trong những trường hợp nuôiăn tĩnh mạch hoàn toàn. Suy dinh dưỡng thường liên quan đến cung lượng rò. Nhiễm khuẩn và suydinh dưỡng thường gặp trong rò cung lượng cao. Rõ ràng, khi tình trạng nhiễm khuẩnkhông được khống chế, thì cho dù cung cấp đầy đủ dinh dưỡng vẫn không cải thiệntình trạng suy dinh dưỡng. Khi đã khống chế được tình trạng nhiễm khuẩn, tức đã cóthể hình thành các ổ nhiễm khuẫn kín (áp xe), cần tiếp tục chụp CT scan hoặc MRI đểxác định. Cần dẫn lưu các ổ áp xe này mới giải quyết được tình trạng nhiễm khuẩn.Phẫu thuật thám sát, gỡ dính toàn bộ ruột, tái lập lưu thông và dẫn lưu các ổ áp xe,phẫu thuật này được gọi là “sự tái lập chức năng” (refunctionalization) bởi tác giảWelch, nguyên thủy với mục đích tái lập lưu thông tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng.Nhưng hiện nay, dinh dưỡng có thể được cung cấp qua nhiều cách, nên mục đích củaphẫu thuật trên là tái lập lưu thông và dẫn lưu áp xe. Phân loẠi rò Hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất về phân loại rò tiêu hóa. Tuy nhiên khidựa vào đặc điểm lâm sàng và thương tổn có thể phân ra: + Rò bên và rò tận. + Rò tiêu hóa cao, rò tiêu hóa thấp + Rò theo cơ quan tổn thương: rò miệng nối thực quản, dạ dày, tá tràng, rò tụy,rò đại trực tràng. Rò bên Đó là loại rò mà sự lưu thông các chất trong lòng ống tiêu hóa ở dưới tổnthương vẫn còn liên tục. Tỉ lệ điều trị bảo tồn thành công cao do bệnh nhân vẫn hấpthu một phần dịch tiêu hóa và lưu lượng rò giảm dần theo thời gian khi đường rò bítdần lại. Rò tận Là loại rò mà lựơng dịch tiêu hóa hầu như không lưu thông theo đường tiêuhóa tự nhiên mà rò gần hoàn toàn ra da hay vào trong khoang bụng. Thường gặp khibục hoàn toàn miệng nối, hay có tắc nghẽn ở dưới tổn thương. Với loại rò này, điều tribảo tồn thường thất bại. Phẫu thuật tái lập lưu thông là bắt buộc. Vấn đề quan trọng làc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỔNG QUAN VỀ RÒ TIÊU HÓA TỔNG QUAN VỀ RÒ TIÊU HÓA Khái niỆm Rò tiêu hóa (RTH) là sự lưu thông bất thường giữa ống tiêu hóa và da, haygiữa một tạng của ống tiêu hóa với một khoang trong cơ thể hoặc thuộc hai tạng củaống tiêu hóa, thường là biến chứng đáng sợ sau phẫu thuật ống tiêu hóa. Qua conđường thông thương này dịch tiêu hóa qua lại và có thể tồn tại những ổ áp xe trong ổbụng dẫn tới tình trạng nhiễm khuẩn nặng nề với tỉ lệ tử vong cao từ 10-20%. Rò tiêuhóa thực sự là một thách thức lớn đối với các phẫu thuật viên cũng như tất cả cácnhân viên y tế tham gia chăm sóc bệnh nhân sau mổ. Nguyên nhân Khá phức tạp, 75 tới 85% các trường hợp là biến chứng sau phẫu thuật. 15-25% các trường hợp còn lại là rò tự phát. Trong phạm vi bài này chúng tôi chỉ đềcập tới rò tiêu hóa sau phẫu thuật. Rò tiêu hóa sau mổ tùy thuộc nhiều yếu tố nh ưtình trạng bệnh lý và cấu trúc giải phẫu, sinh lý của các cơ quan. + Những phẫu thuật thường dễ tạo nên tình trạng rò là phẫu thuật bệnh lý viêmruột (inflammatory bowel diseases), ung thư hoặc gỡ dính ruột. Trong đó các bệnh lýnhư ung thư thực quản, trực tràng, đầu tụy có tỉ lệ xì rò miệng nối sau mổ thường gặphơn các bệnh lý ở dạ dày, ruột non do đặc điểm giải phẫu, sinh lí và bệnh lý riêng. + Các phẫu thuật cấp cứu như vỡ tá tụy, tỉ lệ rò tiêu hóa sau mổ thường cao,còn do cấu trúc giải phẫu khung tá tràng luôn có áp lực lớn vì lượng dịch tiết ra từ dạdày, tá tràng, dịch mật, dịch tụy và xự hoạt hóa của các men tụy, đặc biệt là khi bệnhnhân được xử trí muộn sau 24 giờ khi đã có viêm phúc mạc.Những biến chứng trên thường xảy ra khi bệnh nhân không được chuẩn bị tốt, phẫuthuật cấp cứu, hoặc bệnh nhân được xạ trị trước đó, tình trạng bệnh nhân già có cácbệnh lý tim phổi, tiểu đường mạn tính. Tình trạng dinh dưỡng kém đóng vai trò chínhtrong việc miệng nối tiêu hóa không lành và đáp ứng không đủ của cơ thể đến tìnhtrạng viêm nhiễm sau mổ. Ngoài ra, kỹ thuật phẫu tích, khâu nối và kinh nghiệm của phẫu thuật viên vàcác phương tiện như kim, chỉ phẫu thuật góp phần quan trọng trong sự lành vếtthương cũng như biến chứng rò tiêu hóa. Nguyên nhân gây biến chứng và tử vong do xì rò đường tiêu hóa Ba biến chứng kinh điển thường gặp trong rò tiêu hóa: rối loạn điện giải, suydinh dưỡng, và nhiễm khuẩn luôn đi liền với nhau như một vòng xoắn bệnh lý.Tần suất của những biến chứng trên liên quan trực tiếp đến cung lượng rò. Nhữngphân loại rò tiêu hóa chủ yếu dựa trên: rò cung lượng thấp dưới 200ml/24 giờ, ròcung lượng vừa từ 200-500ml/24 giờ, và rò cung lượng cao trên 500ml/24 giờ. Mặcdầu tỉ lệ lành tự nhiên không liên quan rõ ràng đến cung lượng rò, nhưng rò cunglượng vừa và cao thường liên quan đến rò ruột non. Rối loạn điện giải (xác định trong vòng 48 giờ) xác định bằng việc theo dõikhí máu động mạch và nồng độ điện giải trong huyết tương. Những chất điện giảithường bị rối loạn là Natri, Kali, Magne và Phosphate trong những trường hợp nuôiăn tĩnh mạch hoàn toàn. Suy dinh dưỡng thường liên quan đến cung lượng rò. Nhiễm khuẩn và suydinh dưỡng thường gặp trong rò cung lượng cao. Rõ ràng, khi tình trạng nhiễm khuẩnkhông được khống chế, thì cho dù cung cấp đầy đủ dinh dưỡng vẫn không cải thiệntình trạng suy dinh dưỡng. Khi đã khống chế được tình trạng nhiễm khuẩn, tức đã cóthể hình thành các ổ nhiễm khuẫn kín (áp xe), cần tiếp tục chụp CT scan hoặc MRI đểxác định. Cần dẫn lưu các ổ áp xe này mới giải quyết được tình trạng nhiễm khuẩn.Phẫu thuật thám sát, gỡ dính toàn bộ ruột, tái lập lưu thông và dẫn lưu các ổ áp xe,phẫu thuật này được gọi là “sự tái lập chức năng” (refunctionalization) bởi tác giảWelch, nguyên thủy với mục đích tái lập lưu thông tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng.Nhưng hiện nay, dinh dưỡng có thể được cung cấp qua nhiều cách, nên mục đích củaphẫu thuật trên là tái lập lưu thông và dẫn lưu áp xe. Phân loẠi rò Hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất về phân loại rò tiêu hóa. Tuy nhiên khidựa vào đặc điểm lâm sàng và thương tổn có thể phân ra: + Rò bên và rò tận. + Rò tiêu hóa cao, rò tiêu hóa thấp + Rò theo cơ quan tổn thương: rò miệng nối thực quản, dạ dày, tá tràng, rò tụy,rò đại trực tràng. Rò bên Đó là loại rò mà sự lưu thông các chất trong lòng ống tiêu hóa ở dưới tổnthương vẫn còn liên tục. Tỉ lệ điều trị bảo tồn thành công cao do bệnh nhân vẫn hấpthu một phần dịch tiêu hóa và lưu lượng rò giảm dần theo thời gian khi đường rò bítdần lại. Rò tận Là loại rò mà lựơng dịch tiêu hóa hầu như không lưu thông theo đường tiêuhóa tự nhiên mà rò gần hoàn toàn ra da hay vào trong khoang bụng. Thường gặp khibục hoàn toàn miệng nối, hay có tắc nghẽn ở dưới tổn thương. Với loại rò này, điều tribảo tồn thường thất bại. Phẫu thuật tái lập lưu thông là bắt buộc. Vấn đề quan trọng làc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
8 trang 211 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 210 0 0