Nằm ở cực Nam bán đảo Mã Lai, phía bắc giáp Ma-lai-xi-a, Đông nam giáp In-đô-nê-xia, nằm giáp eo biển Ma-lắc-ca, trên đường từ Thái Bình Dương sang Ấn Độ Dương. Singapore là một hòn đảo có dạng một viên kim cương bao quanh bởi nhiều đảo nhỏ khác..
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan về Singapore - Quốc đảo xinh đẹpNỘI DUNG PHẦN 1. Tổng quan về Singapore – Quốc đảo xinh đẹp- Tên đầy đủ: Cộng Hòa Sinh-ga-po (Singapore)- Thủ đô: Singapore- Thể chế chính trị: Cộng hoà Nghị viện- Ngày quốc khánh: 9 tháng 8 năm 1965- Đứng đầu nhà nước: Tổng thống S R Nathan (kể từ 1 tháng 9 năm 1999). Tênchính thức dùng trên các văn bản: Sellapan Ramanathan- Đứng đầu chính phủ: Thủ tướng Lý Hiển Long (Lee Hsien Loong) t ừ ngày 12tháng 8 năm 2004- Tiền tệ: đô-la Singapore (SGD)- Sân bay: 81. 1. Đặc điểm địa lý- Vị trí: nằm ở cực Nam Bán đảo Mã Lai, phía B ắc giáp Ma-lai-xi-a, Đông –Nam giáp In-đô-nê-xia, nằm giáp eo biển Ma-lắc-ca, trên đường t ừ Thái BìnhDương sang Ấn Độ Dương.- Singapore là một hòn đảo có hình dạng một viên kim c ương bao quanh b ởinhiều đảo nhỏ khác. Có hai con đường nối giữa Singapore và bang Juhor c ủaMalaysia — một con đường nhân tạo có tên Đường nối Johor-Singapor ở phíaBắc, băng qua eo biển Tebrau và chỗ nối thứ hai Tuas, một cầu phía Tây nối vớiJuhor. Đảo Jurong, Pulau Tekong, Pulau Ubin và Sentosa là những đảo lớn nhấtcủa Singapore, ngoài ra còn có nhiều đảo nhỏ khác. Vị trí cao nh ất củaSingapore là đồi Bukit Timah với độ cao 166m.- Diện tích: 692,7 km2, gồm 64 đảo, 1 đảo lớn và 63 đảo nhỏ.- Khí hậu: nhiệt đới, nóng, độ ẩm cao và lượng mưa nhiều do v ị trí của đ ảonằm ngoài hải dương và gần đường xích đạo.Nhiệt độ trung bình: 26,70C; độ ẩm trung bình: 84,4%, lượng mưa trung bìnhtrong năm: 2,359 mm.- Tài nguyên: hải sản, cảng nước sâu…1.2. Con người- Dân số: 4,701,069 (2010)- Ngôn ngữ: Tiếng Trung Quốc, Tiếng Mã Lai (quốc ngữ), Anh, Tamil. Trong đóTiếng Anh là ngôn ngữ chính trong kinh doanh và hành chính. Tuy v ậy, ti ếngTrung (Phổ thông), tiếng Mã Lai và Tamil cũng là ngôn ngữ chính th ức và là m ộtphần bắt buộc trong chương trình học ở trường. Tiếng Quảng Đông, Phúc Ki ếnđược sử dụng rất rộng rãi ở Singapore.- Tỷ lệ người nước ngoài nhập cư: 4.79 người / 1,000 dân- Tỷ lệ biết đọc viết: 92.5%- Các dân tộc: Trung Quốc 76.8%, Malay 13.9%, Ấn Độ 7.9%, và các dân t ộckhác 1.4%.- Tôn giáo: Đạo Phật 42.5%, Đạo Hồi 14.9%, Taoist 8.5%, Hindu 4%, Catholic4.8%, Thiên chúa 9.8%, không tôn giáo 14.8%.- Xã hội Singapore là một xã hội đa sắc tộc gồm nhiều nền văn hoá khác nhaunhư Trung Quốc, Ấn độ, Mã Lai... Hợp nhất trong đa dạng là triết lý phát triển của thành ph ố quốc tế này.Mặc dù vị trí địa lý đóng góp một phần trong sự thành công của Singapore,nhưng nhân tố chủ yếu của sự thành công này là chính là con người. Dù khôngđược ưu đãi về nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhưng sức mạnh của Singapore lạinằm ở tinh thần làm việc cần cù, khả năng dễ thích nghi và đức tính kiên c ườngcủa người dân nơi đây. Dân số Singapore vào khoảng 4 triệu người với 77% là người Trung Hoa,14% là người Mã Lai, 8% là người Ấn Độ và 1% là người lai Âu Á và ng ười cónguồn gốc khác. Cư dân nguyên thủy ở vùng đất này là ng ư dân Mã Lai, nh ưngkể từ khi Sir Stamford Raffles đến đây và thiết lập một trạm thông th ương buônbán của người Anh, Singapore đã trở thành vùng đất có sức thu hút m ạnh đ ốivới dân di cư và các thương gia. Những người này đến Singapre từ các tỉnh ởphía Nam Trung Quốc, Indonesia, Ấn Độ, Pakistan, Ceylon (Sri Lanka), và TrungĐông để mong tìm được một cuộc sống tốt đẹp hơn cho bản thân và cho giađình họ. Mặc dù việc kết hôn qua lại giữa các sắc dân đã diễn ra nhi ều năm,mỗi nhóm chủng tộc ở Singapore vẫn giữ được bản sắc văn hóa riêng của mìnhđồng thời phát triển như một bộ phận không thể thiếu của cộng đồng dân c ưSingapore.1.3. Kinh tế Singapore hầu như không có tài nguyên, nguyên liệu đều phải nhập từ bênngoài, hàng năm phải nhập lương thực, thực phẩm để đáp ứng nhu c ầu ở trongnước. Singapore chỉ có ít than, chì, nham thạch, đất sét; không có n ước ng ọt; đ ấtcanh tác hẹp, chủ yếu để trồng cao su, dừa, rau và cây ăn qu ả, do v ậy nôngnghiệp không phát triển, hàng năm phải nhập lương thực, th ực ph ẩm để đápứng nhu cầu ở trong nước. Singapore có cơ sở hạ tầng và một số ngành công nghiệp phát triển caohàng đầu Châu Á và thế giới như: cảng biển, công nghiệp đóng và sửa ch ữa tàu,công nghiệp lọc dầu, chế biến, điện tử và lắp ráp máy móc tinh vi. Singapore có12 khu vực công nghiệp lớn, trong đó lớn nhất là Khu công nghiệp Du-rông(Jurong). Singapore là nước hàng đầu về sản xuất ổ đĩa máy tính đi ện t ử vàhàng bán dẫn. Singapore còn là trung tâm lọc dầu và v ận chuy ển quá c ảnh hàngđầu ở Châu Á. Singapore cũng được coi là nước đi đầu trong việc chuyển đổi sang nềnkinh tế tri thức. Singapore đang thực hiện kế hoạch đến năm 2018 sẽ biếnSingapore thành một thành phố hàng đầu thế giới, một đầu m ối c ủa m ạng l ướimới trong nền kinh tế toàn cầu và Châu Á và một nền kinh t ế đa d ạng nh ạycảm kinh doanh. Singapore có nền kinh tế phát triển và thị trường hoàn toàn t ự do. Môitrường kinh doanh lành mạnh, không có hối lộ, giá cả ổn định, thu nh ập bìnhquân trên đầu người cao hơn hầu hết các nước phát triển khác. Nền kinh t ế ph ụthuộc chủ yếu vào xuất khẩu, đặc biệt là hàng đi ện t ử tiêu dùng, s ản ph ẩmcông nghệ thông tin, dược phẩm và khu vực dịch vụ tài chính hiện đang pháttriển mạnh. Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình đạt 6.8% trong các năm từ 2004-2008, nhưng có giảm mạnh còn 2.1% do cuộc khủng hoảng tài chính toàn c ầu.Năm 2009, GDP giảm xuống -1.3%. Kinh tế Singapore có dấu hi ệu ph ục h ồivào năm 2010 và dự đoán tốc độ tăng trưởng sẽ đạt 5%. Trong tương lai, chínhphủ hy vọng sẽ xây dựng một lộ trình tăng trưởng tập trung vào tốc đ ộ tăngtrưởng sản xuất. Singapore thu hút đa số các nhà đầu t ư đ ặc bi ệt trong lĩnh v ựcdược phẩm và các sản phẩm công nghệ y tế.1.4. Văn hóa Một trong những đăc điểm nôi bât nhât của Singapore là cơ câu dân số đa ̣ ̉ ̣ ́ ́dang gôm nhiêu chung tôc nhờ vao vị trí địa lý thuân lợi và những thành tựu ...