Thông tin tài liệu:
Google là hiện tượng kỳ diệu của công nghệ tin học và Internet trong nhữngnăm qua. Google đã trở thành một đại gia khổng lồ của lĩnh vực công nghệ caoInternet. Google đã tham gia vào trào lưu làm cho web có tính xã hội nhiều hơn vớiviệc đưa ra chức năng mơí để người sử dụng giao lưu với bè bạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan về tập đoàn google 1. Tổng quan về tập đoàn google. a. Giới thiệu: Google là hiện tượng kỳ diệu của công nghệ tin học và Internet trong nhữngnăm qua. Google đã trở thành một đại gia khổng lồ của lĩnh vực công nghệ caoInternet. Google đã tham gia vào trào lưu làm cho web có tính xã hội nhiều hơn vớiviệc đưa ra chức năng mới để người sử dụng giao lưu với bè bạn. Cỗ máy tìm kiếm lớn nhất thế giới Google mới đây nhất đã cho ra haichương trình là Data Availablity và Google Friend Connect tạo điều kiện cho ngườisử dụng chuyển các thông tin về bản thân sang các trang web khác. David Glazer,Giám đốc bộ phận kỹ thuật của Google, nói rằng: “Google Friend Connect sắp trởthành một công cụ toàn diện hơn trong nỗ lực kết nối mọi người.” Google FriendConnect bắt đầu hướng tới sân chơi vốn đã có hai website đi trước trong nỗ lực này,là MySpace và Facebook. Theo các chuyên gia, Google đang tham gia với một thế mạnh khá khác biệt,tức là không những chỉ là nguồn lưu giữ thông tin và tạo hệ thống giao l ưu mà tr ựctiếp để cho người sử dụng có thể phát huy hết khả năng giao tiếp. Người sử dụngdịch vụ của Goolge sẽ tiếp cận với Open Social (Xã hội mở), vốn tạo điều kiện chocác bên thứ ba có thể tạo và phát triển các hệ ứng dụng cho trang web của họ. VớiFriend Connect, chủ sở hữu một website nào đó có thể tự tạo được các chức nănggiao tiếp và chạy chương trình mà không cần phải lập trình một cách phức tạp. Công ty Google được hai ông chủ trẻ Sergey Brin và Larry Page thành l ập từtháng 9 năm 1998, trụ sở đặt tại thành phố Menlo Park, bang California của Mỹ. Chủtịch kiêm giám đốc diều hành Eric Schmidt đến với Google rất sớm, từ năm 2001.Khi đó Google còn đang rất nhỏ bé nhưng ông đã sớm nhận ra tiềm năng vĩ đ ại củacông ty này. Sergey Brin, Lary Page và Ẻric Schmidt là bộ ba được ví là “kiềng bachân” của tập đoàn. b. Sự phát triển. Với sức mạnh của bộ ba và nguồn lực đầy tài năng của mình, Google đã gặthái được rất nhiều thành công. Sau khi mở thêm chức năng tìm ảnh, ngày 1-4-2004bộ ba Google tung ra hệ thống thư điện tử Gmail. Dung lượng lưu trữ của Gmail lớnhơn gấp 500 lần dung lượng dự trữ miễn phí của Microsoft và gấp 250 lần dunglượng miễn phí của Yahoo. Dung lượng 1 gigabyte là cực lớn nên Google thông báocho người sử dụng dịch vụ Gmail biết rằng họ sẽ không bao giờ phải xóa bỏ cácthư điện tử cũ. “Bom tấn” với dịch vụ thư điện tử Gmail có dung lượng cực lớnkhiến các “ông lớn” về email như Yahoo và Microsoft sau đó phải chạy theo cungcấp email dung lượng lớn miễn phí cho người dùng. Sau đó, Google tiếp tục đưa ra “món” Tin tức Google và Google Alerts - dịchvụ thông báo tin tức tự động cho người tìm kiếm các chủ đề quan tâm cụ thể thôngqua thư điện tử. Có hàng triệu người đăng ký sử dụng dịch vụ thông báo vì d ịch v ụnày đã đem lại lợi ích cho những người quan tâm tới một công ty, tổ chức, cá nhânhay chủ đề tin tức nào đó. Khi đưa dịch vụ quảng cáo và tìm kiếm của mình lên các trang web của tờNew York Times, trang Amazon.com và các trang đông người truy cập khác thì nềnkinh tế Google đã tạo được đà phát triển mạnh mẽ với việc mở rộng các trang webđể đăng quảng cáo, tăng thêm những công ty muốn đấu thầu những khu vực quảngcáo đó và làm tăng số tiền mà họ sẵn sàng bỏ ra để được quảng cáo. Nền kinh tếGoogle cũng có tác dụng tự thúc đẩy phát triển: càng có nhiều người sử dụng máytính bấm chuột vào các quảng cáo của Google thì các chủ của các trang web càngkiếm được thêm nhiều tiền. Họ càng kiếm được nhiều tiền thì các website khác lạicàng muốn đưa dịch vụ tìm kiếm Google và công nghệ quảng cáo vào các trangquảng cáo của họ. Mạng lưới càng phát triển mạnh thì Google càng khó bị các đốithủ khác đánh bại. Đến năm 2003, có hàng chục triệu người hằng ngày thường tìm kiếm thôngtin trên Google bằng ngôn ngữ bản xứ của họ. Họ có thể lựa chọn trong danh sáchcó tới gần 100 ngôn ngữ. Họ tìm kiếm trên Google mọi thứ từ các thành phần cầnthiết cơ bản cho một món ăn đến việc mua bán nhà cửa, giáo dục, giải trí và tấtnhiên là cả tình dục. Không một thương hiệu nào được toàn thế giới biết đến nhanh hơn Google.Tên của Google trở thành từ vựng thường dùng không chỉ bằng tiếng Anh mà cònxuất hiện trong cả các thứ tiếng khác, ví dụ: tiếng Đức có “googelte”, Phần Lan có“googlata” và Nhật Bản là “guguru”. Thời kỳ hoàng kim của máy bay phản lực xuấthiện từ những năm 1960, cùng với sự phát triển mạnh của điện thoại quốc tế giá rẻtrong mấy năm gần đây giờ đã phải nhường chỗ cho Google cùng các công cụ tìmkiếm khác. Sự xuất hiện của Google cùng các công cụ tìm kiếm sẽ xóa bỏ đượckhoảng cách địa lý vốn là rào cản đối với vấn đề giao tiếp và giao thương. Từ ở giađình hay văn phòng, người ta có thể giao tiếp với những người hoàn toàn xa lạ ở bênkia bán cầu và truy cập thông tin qua Google để biết về đời tư, hình dáng của họ quacông cụ tìm kiếm hình ảnh của Google, tìm kiếm số điện thoại và trang web của họ,xem ảnh của gia đình họ qua các hình ảnh vệ tinh. Cuối năm 2003, khái niệm nền kinh tế Google trở nên phổ biến. Google đã cóquá nhiều ảnh hưởng đến cuộc sống con người, “đế chế kinh tế” Google ra đ ời cóvai trò tài chính mạnh chỉ trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, nếu chỉ có Google làmgiàu thành công và lan tỏa sức ảnh hưởng mà gọi đó là nền kinh tế Google thì ch ưađủ, vấn đề quan trọng là đã có rất, rất nhiều người cũng đang dựa vào nền kinh t ếGoogle để tìm kiếm lợi nhuận…. 2. Tình hình ứng dụng phương pháp tuyển dụng mới tại tập đoàn google Để có được thành công và tốc độ tăng trưởng đáng ngưỡng mộ như ngày hômnay, Google hiểu hơn bất cứ ai tầm quan trọng của đội ngũ kỹ sư tài năng mà hãngđang chiêu nạp dưới trướng. Cũng chính vì thế, không hãng nào tỏ ra máu l ửabằng Google trong các cuộc chiến tranh giành nhân tài. Google săn đuổi bất cứ tài năng nào mà họ tình cờ biết được/bắt gặp/nghenói đến, coi nhân tài như ...