Thông tin tài liệu:
Vệ tinh nhân tạo bao gồm những vật mang được phóng vào không gian và chuyển động theo những quỹ đạo nhất định phục vụ nhiều mục đích khác nhau.
Vệ tinh viễn thám cho phép nhìn thấy một vùng rộng trên mặt đất bao gồm tất cả các đối tượng và có ưu thế cung cấp ảnh đa phổ (nhiều kênh, nhiều band).
Tất cả các vệ tinh viễn thám đều được thiết kế theo một quỹ đạo nhất định (thường là theo hướng bắc-nam) mà nó kết hợp với sự quay quanh trục của trái đất (tây-đông) để phủ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan về vệ tinh và bộ cảm
Tổng quan về vệ tinh và bộ cảm
Tổng quan về vệ tinh
Vệ tinh nhân tạo bao gồm những vật mang được
phóng vào không gian và chuyển động theo những
quỹ đạo nhất định phục vụ nhiều mục đích khác
nhau.
Vệ tinh viễn thám cho phép nhìn thấy một vùng
rộng trên mặt đất bao gồm tất cả các đối tượng và
có ưu thế cung cấp ảnh đa phổ (nhiều kênh, nhiều
band)
Tất cả các vệ tinh viễn thám đều được thiết kế
theo một quỹ đạo nhất định (thường là theo hướng
bắc-nam) mà nó kết hợp với sự quay quanh trục
của trái đất (tây-đông) để phủ trùm toàn bộ trái đât
ở một chu kỳ thời gian nhất định. Quỹ đạo là cận
cực và đồng bộ với mặt trời (đối với các vệ tinh bị
động). Tại sao lại phải đồng bộ với mặt trời? Là
bởi nó cần nguồn bức xạ là mặt trời.
Truyền và thu dữ
Có ba phương pháp để truyền dữ liệu từ
vệ tinh về mặt đất.
liệu vệ tinh
-Dữ liệu có thể truyền trực tiếp xuống
dưới trái đất nếu có trạm thặmmặt đất
(Ground Receiving Station (GRS)) nằm
ngay trong tầm nhìn của vệ tinh (A).
-Nếu không thoả mãn trường hợp trên dữ
liệu có thể được ghi nhận và lưu trữ trong
vệ tinh (B) và truyền về sau khi nó đến
được vị trí thích hợp.
-Dữ liệu có thể truyền xuống các trạm
thu GRS thông qua các hệ thống vệ tinh
trung gian (Tracking and Data Relay
Satellite System (TDRSS) (C)) mà nó bao
gồm hàng loạt các vệ tinh truyền với quỹ
đạo đồng bộ với mặt trời. Dữ liệu được
truyền từ vệ tinh này đến vệ tinh khác
cho đến khi nó có thể tới được trạm thu
CCRS
GRS.
Vệ tinh và bộ cảm
Một vệ tinh bao giờ cũng đặc
trưng bởi các thông số sau:
Độ cao bay (km)
Chu kỳ lặp (ngày)
Thời gian bay qua xích đạo
(giờ địa phương)
Góc nghiêng của quỹ đạo
(độ)
Đồng bộ hay không đồng bộ
với mặt trời
Số kênh phổ có khả năng
ghi nhận được
CCRS
JERS-1 (1992-1998)
JERS1 là vệ tinh của Nhật bản được phóng năm 1992 và kết
thúc hoạt động vào tháng 12 năm 1998. Nó là vệ tinh quan
sát trái đất sử dụng cho các mục đích khảo sát đất đai, nông
nghiệp, rừng, bảo vệ môi trưòng, giảm nhẹ thiên tai và khảo
sát bờ biển với việc chú trọng vào các tài nguyên thiên
nhiên. Nó mang hai bộ cảm biến:
1. Bộ cảm quang học (OPS) 18x24m
2. SAR (Synthetic Aperture Radar) 18m
CCRS
ADEOS (1996-1997)
ADEOS (Advanced Earth Observation Satellite) là
vệ tinh quan sát trái đất của Nhật bản. Nó được
thiết kế với các bộ cảm:
AVNIR (Advanced Visible Near Infrared
1.
Radiometer) Pan:8m Multi:16m
2. OCTS (Ocean Color and Temperature Scanner)
700m
3. POLDER (Polarization and Directionality of the
Earth's reflectances)
4. IMG (Interferometric Monitor for Greenhouse
Gases)
5. ILAS (Improved Limb Atmospheric
Spectrometer)
6. TOMS (Total Ozone Mapping Spectrometer)
7. RIS (Retroreflector in Space)
8. NSCAT (NASA Scatterometer)
CCRS
ADEOS-II (2001)
ADEOS-II được thiết kế cho mục đích quan sát trái đất. Phần
lớn đều có tác dụng giống như ADEOS -1 là giám sát môi
trường, nghiên cứu bầu khí quyển, tầng ozon… Các bộ
cảm của nó bao gồm:
1. GLI (Global Imager)
2. AMSR (Advanced Microwave Scanning Radiometer)
3. POLDER (Polarization and Directionality of the Earth's
POLDER
Reflectances)
Reflectances)
4. ILAS-II (Improved Limb Atmospheric Spectrometer)
5. SEA WINDS.
CCRS
ALOS (2003)
Vệ tinh ALOS (Advanced Land Observation Satellite) được thiết
kế để thành lập bản đồ, quản lý và giám sát môi trường, khảo sát
tài nguyên. Nó mang 3 bộ cảm
Thiết bị ghi ảnh toàn sắc để cho mục đích thành lập mô hình số
địa hình (PRISM).
Bộ cảm quang học ghi ảnh trong dải sóng nhìn thấy và hồng
ngoại (AVNIR2)
•Synthetic Aperture Radar (PALSAR) kênh L
CCRS
PRISM/ALOS 2.5m
Bangkok Air Port Sub Urban
AVNIR-2 của ALOS
AVNIR-2 có độ rộng tuyến chụp là 70km với các kênh nhìn thấy
và hồng ngoại và 35km với kênh toàn sắc. Và nó có thể chụp ở ba
vị trí khác nhau đó là chụp trước, trung tâm và sau với góc nghiêng
khoảng +/-40 độ
CCRS
TRMM (1997-)
Là vệ tinh nghiên cứu mưa nhiệt đới. Nó mang 5 bộ cảm để đo
lượng mưa nhiệt đới và cận nhiệt đới mà nó bao gồm 2/3 của
lượng mưa toàn cầu
Precipitation Radar (PR)
Clouds and the Earth Radiant Energy System (CERES)
TRMM µwave Imager(TMl)
Visible and Infrared Scanner(VIRS)
Lightning Imaging Sensor(LIS)
CCRS
LANDSAT
Vệ tinh Landsat là vệ tinh viễn thám tài nguyên đầu tiên được phóng
lên quỹ đạo năm 1972, cho đến nay đã có 7 thế hệ vệ tinh.
Vệ tinh landsat được thiết kế với bề rộng tuyến chụp la 185km. Nó
mang 3 bộ cảm: MSS, TM.
Ngày hoạt động: Landsat 1: 7/1972 – 1/ 1978, Landsat 2: 1/1975 – 2/1982,
Landsat 3: 3/1978 – 3/1983, Landsat 4: 7/1982 – nay, Landsat 5: 3/1984 –
nay, Landsat 6: 10/1993-nhưng đã mất khả năng ngy sau đó. Landsat 7:
4/1997-nay
Bộ cảm:
Multispectral Scanner (MSS): Landsats 1,2,3,4,5
Return Beam Vidicon (RBV): Landsats 1,2,3
Thematic Mapper (TM): Landsats 4,5
Enhanced Thematic Mapper (ETM+): Landsat 7
USGS
Landsat Thematic Mapper (TM)
Band Wavelength Spectral Resolution
No. Interval (um) Response (m)
1 0.45-0.52 Blue-Green 30
2 0.52-0.60 Green 30
3 0.63-0.69 Red 30
4 0.76-0.90 Near-IR 30
5 1.55-1.75 Mid-IR 30
6 10.40-12.50 Thermal-I ...