Trà tiêu thực dùng trong ngày Tết
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 139.84 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ngày Tết, không ít người phải phiền lòng vì tình trạng rối loạn tiêu hóa. Phần vì tỳ vị của họ vốn đã có bệnh khiến cho chức năng co bóp, hấp thu và bài tiết các men tiêu hóa sút kém; phần vì ăn uống không điều độ, thức ăn quá nhiều chủng loại, quá nhiều đồ bổ béo, sống lạnh hoặc khó tiêu. Đó là chưa kể đến điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đôi khi chưa đảm bảo, thời tiết không thuận lợi, nề nếp sinh hoạt nghỉ ngơi bị đảo lộn. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trà tiêu thực dùng trong ngày Tết Trà tiêu thực dùng trong ngày Tết Ngày Tết, không ít người phải phiền lòng vì tình trạng rối loạn tiêu hóa. Phần vì tỳ vị của họ vốn đã có bệnh khiến cho chức năng co bóp, hấp thu và bài tiết các men tiêu hóa sút kém; phần vì ăn uống không điều độ, thức ăn quánhiều chủng loại, quá nhiều đồ bổ béo, sống lạnh hoặc khó tiêu.Đó là chưa kể đến điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đôi khichưa đảm bảo, thời tiết không thuận lợi, nề nếp sinh hoạt nghỉ ngơibị đảo lộn. Tất cả gây nên một tình trạng rất khó chịu với các biểuhiện như bụng đầy chướng, ậm ạch khó tiêu, hay ợ hơi hoặc ợchua, ăn uống không ngon miệng, tinh thần mỏi mệt, hơi thở hôi,rêu lưỡi dày, đại tiện không bình thường…Trong y học cổ truyền, rối loạn tiêu hóa thuộc phạm vi các chứngthương thực, chướng mãn, ách nghịch, vị hư, can vị bấthòa… với các biện pháp chẩn trị hết sức phong phú.Trong đó, có một biện pháp xử lý rất đơn giản, tiện lợi, rẻ tiền màkhông kém phần hiệu quả là sử dụng các loại trà tiêu thực. Bài viếtnày giới thiệu một số công thức và cách dùng trà tiêu thực điểnhình để bạn đọc có thể tham khảo và vận dụng khi cần thiết.Phương 1: Chỉ thực sao 30g, bạch truật sao 60g, thần khúc sao 50g.Tất cả tán vụn, mỗi lần dùng 20g cho vào túi vải, đem hãm vớinước sôi trong bình kín, sau 15 phút thì dùng được, uống thay tràtrong ngày, mỗi ngày dùng 1 – 2 lần.Công dụng: kiện tỳ tiêu thực, hành khí đạo trệ, dùng rất tốt chonhững người vốn bị viêm dạ dày, viêm đại tràng mạn tính nay thứcăn đình trệ, chậm tiêu, chướng bụng đầy hơi, buồn nôn hoặc nôn,đại tiện lỏng loãng…Trong phương, bạch truật là chủ vị, có công năng kiện tỳ ích vị;chỉ thực và thần khúc tiêu trệ, kích thích tiêu hóa, làm hết đầychướng. Cả ba vị phối hợp với nhau tạo nên công năng tiêu thựckhá tốt. Tuy nhiên, những người bị viêm loét dạ dày tá tràng thể đatoan thì không nên dùng bài này.Phương 2: Mạch nha sao 10g, sơn tra sao 6g, đường đỏ vừa đủ.Các vị đem tán vụn rồi cho vào bình kín, hãm với nước sôi trong20 phút, uống thay trà trong ngày, mỗi ngày dùng từ 1 – 2 lần.Công dụng: tiêu tích hóa trệ, dùng rất tốt cho những người khỏemạnh nhưng do ăn uống vô độ, thức ăn đình trệ mà gây ra đầychướng, ợ hôi nuốt chua, buồn nôn và nôn ra thức ăn có mùi chuahăng, rêu lưỡi dày bẩn, đại tiện không ổn định…Trong phương, mạch nha và sơn tra đều có công năng tiêu thực,mạch nha tiêu chất bột, sơn tra tiêu thịt và mỡ. Sách Bản thảocương mục viết: Sơn tra hóa ẩm thực, tiêu nhục tích.Nghiên cứu hiện đại cho thấy, trong mạch nha có chứa một số mentiêu hóa và sinh tố nhóm B, trong sơn tra có chứa lipase có tácdụng kích thích dịch vị tăng tiết, điều chỉnh sức co bóp của cơ trơn,góp phần thúc đẩy quá trình tiêu hóa thức ăn.Phương 3: Trà diệp 10g, gạo tẻ 30g sao đen, gừng tươi 2 lát. Tất cảcác vị tán vụn, đem hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.Công dụng: kiện tỳ tiêu thực, dùng thích hợp cho những người bịthương thực biểu hiện bằng các triệu chứng đầy bụng, chậm tiêu, ợchua, buồn nôn, đại tiện lỏng loãng…Theo quan niệm của y học cổ truyền trà diệp có công dụng hạ khítiêu thực. Sách Bản thảo kinh sơ viết: Trà diệp hạ khí tiêu thựcgiả, khổ năng hạ tả, nhi kiêm điều trừ tràng vị, tắc thực tích tự tiêuhĩ (lá trà vị đắng có thể cầm đi lỏng, tiêu thức ăn, điều hòa chứcnăng dạ dày và ruột khiến cho thực tích tự tiêu).Nghiên cứu hiện đại cho thấy, chất cafein trong trà diệp có tácdụng kích thích dịch vị tăng tiết, làm tăng cảm giác thèm ăn, thúcđẩy quá trình tiêu hóa của dạ dày. Mặt khác, với hàm lượng tanincao, trà diệp còn làm săn se niêm mạc và cầm đi lỏng rất tốt. Trongphương, gừng tươi cũng có tác dụng kích thích tiêu hóa, làm ấmbụng và kháng khuẩn.Phương 4: Chỉ thực sao 10g, bạch truật sao 20g, sinh địa 20g. Tấtcả các vị đem thái vụn, hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng15 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.Công dụng: kiện tỳ tiêu tích, dưỡng âm thông tiện, dùng cho nhữngngười bị rối loạn tiêu hóa thuộc thể Khí âm lưỡng hư biểu hiệnbằng các triệu chứng bụng đầy, chậm tiêu, ăn không ngon miệng,mệt mỏi nhiều, miệng khô, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ, chát lưỡiđỏ…Trong phương, sinh đại có công năng bồi bổ phần âm, làm cho đỡtáo kết; bạch truật vừa kiện tỳ trừ thấp lại vừa sinh tân dịch khiếncho quá trình tiêu hóa thức ăn được thuận lợi; chỉ thực có tác dụngtăng sức co bóp cơ trơn, kích thích bài tiết dịch tiêu hóa. Ba vị phốihợp chặt chẽ với nhau tạo nên công dụng tiêu thực thông tiện độcđáo của bài thuốc.Phương 5: Đại táo 10g, vỏ quýt hoặc vỏ cam 10g, gừng khô 15g.Các vị thuốc thái vụn, đem hãm với nước sôi trong bình kín, sauchừng 15 – 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.Công dụng: ôn bổ tỳ vị, hành khí tiêu thực, dùng thích hợp chongười bị rối loạn tiêu hóa do ăn nh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trà tiêu thực dùng trong ngày Tết Trà tiêu thực dùng trong ngày Tết Ngày Tết, không ít người phải phiền lòng vì tình trạng rối loạn tiêu hóa. Phần vì tỳ vị của họ vốn đã có bệnh khiến cho chức năng co bóp, hấp thu và bài tiết các men tiêu hóa sút kém; phần vì ăn uống không điều độ, thức ăn quánhiều chủng loại, quá nhiều đồ bổ béo, sống lạnh hoặc khó tiêu.Đó là chưa kể đến điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đôi khichưa đảm bảo, thời tiết không thuận lợi, nề nếp sinh hoạt nghỉ ngơibị đảo lộn. Tất cả gây nên một tình trạng rất khó chịu với các biểuhiện như bụng đầy chướng, ậm ạch khó tiêu, hay ợ hơi hoặc ợchua, ăn uống không ngon miệng, tinh thần mỏi mệt, hơi thở hôi,rêu lưỡi dày, đại tiện không bình thường…Trong y học cổ truyền, rối loạn tiêu hóa thuộc phạm vi các chứngthương thực, chướng mãn, ách nghịch, vị hư, can vị bấthòa… với các biện pháp chẩn trị hết sức phong phú.Trong đó, có một biện pháp xử lý rất đơn giản, tiện lợi, rẻ tiền màkhông kém phần hiệu quả là sử dụng các loại trà tiêu thực. Bài viếtnày giới thiệu một số công thức và cách dùng trà tiêu thực điểnhình để bạn đọc có thể tham khảo và vận dụng khi cần thiết.Phương 1: Chỉ thực sao 30g, bạch truật sao 60g, thần khúc sao 50g.Tất cả tán vụn, mỗi lần dùng 20g cho vào túi vải, đem hãm vớinước sôi trong bình kín, sau 15 phút thì dùng được, uống thay tràtrong ngày, mỗi ngày dùng 1 – 2 lần.Công dụng: kiện tỳ tiêu thực, hành khí đạo trệ, dùng rất tốt chonhững người vốn bị viêm dạ dày, viêm đại tràng mạn tính nay thứcăn đình trệ, chậm tiêu, chướng bụng đầy hơi, buồn nôn hoặc nôn,đại tiện lỏng loãng…Trong phương, bạch truật là chủ vị, có công năng kiện tỳ ích vị;chỉ thực và thần khúc tiêu trệ, kích thích tiêu hóa, làm hết đầychướng. Cả ba vị phối hợp với nhau tạo nên công năng tiêu thựckhá tốt. Tuy nhiên, những người bị viêm loét dạ dày tá tràng thể đatoan thì không nên dùng bài này.Phương 2: Mạch nha sao 10g, sơn tra sao 6g, đường đỏ vừa đủ.Các vị đem tán vụn rồi cho vào bình kín, hãm với nước sôi trong20 phút, uống thay trà trong ngày, mỗi ngày dùng từ 1 – 2 lần.Công dụng: tiêu tích hóa trệ, dùng rất tốt cho những người khỏemạnh nhưng do ăn uống vô độ, thức ăn đình trệ mà gây ra đầychướng, ợ hôi nuốt chua, buồn nôn và nôn ra thức ăn có mùi chuahăng, rêu lưỡi dày bẩn, đại tiện không ổn định…Trong phương, mạch nha và sơn tra đều có công năng tiêu thực,mạch nha tiêu chất bột, sơn tra tiêu thịt và mỡ. Sách Bản thảocương mục viết: Sơn tra hóa ẩm thực, tiêu nhục tích.Nghiên cứu hiện đại cho thấy, trong mạch nha có chứa một số mentiêu hóa và sinh tố nhóm B, trong sơn tra có chứa lipase có tácdụng kích thích dịch vị tăng tiết, điều chỉnh sức co bóp của cơ trơn,góp phần thúc đẩy quá trình tiêu hóa thức ăn.Phương 3: Trà diệp 10g, gạo tẻ 30g sao đen, gừng tươi 2 lát. Tất cảcác vị tán vụn, đem hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.Công dụng: kiện tỳ tiêu thực, dùng thích hợp cho những người bịthương thực biểu hiện bằng các triệu chứng đầy bụng, chậm tiêu, ợchua, buồn nôn, đại tiện lỏng loãng…Theo quan niệm của y học cổ truyền trà diệp có công dụng hạ khítiêu thực. Sách Bản thảo kinh sơ viết: Trà diệp hạ khí tiêu thựcgiả, khổ năng hạ tả, nhi kiêm điều trừ tràng vị, tắc thực tích tự tiêuhĩ (lá trà vị đắng có thể cầm đi lỏng, tiêu thức ăn, điều hòa chứcnăng dạ dày và ruột khiến cho thực tích tự tiêu).Nghiên cứu hiện đại cho thấy, chất cafein trong trà diệp có tácdụng kích thích dịch vị tăng tiết, làm tăng cảm giác thèm ăn, thúcđẩy quá trình tiêu hóa của dạ dày. Mặt khác, với hàm lượng tanincao, trà diệp còn làm săn se niêm mạc và cầm đi lỏng rất tốt. Trongphương, gừng tươi cũng có tác dụng kích thích tiêu hóa, làm ấmbụng và kháng khuẩn.Phương 4: Chỉ thực sao 10g, bạch truật sao 20g, sinh địa 20g. Tấtcả các vị đem thái vụn, hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng15 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.Công dụng: kiện tỳ tiêu tích, dưỡng âm thông tiện, dùng cho nhữngngười bị rối loạn tiêu hóa thuộc thể Khí âm lưỡng hư biểu hiệnbằng các triệu chứng bụng đầy, chậm tiêu, ăn không ngon miệng,mệt mỏi nhiều, miệng khô, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ, chát lưỡiđỏ…Trong phương, sinh đại có công năng bồi bổ phần âm, làm cho đỡtáo kết; bạch truật vừa kiện tỳ trừ thấp lại vừa sinh tân dịch khiếncho quá trình tiêu hóa thức ăn được thuận lợi; chỉ thực có tác dụngtăng sức co bóp cơ trơn, kích thích bài tiết dịch tiêu hóa. Ba vị phốihợp chặt chẽ với nhau tạo nên công dụng tiêu thực thông tiện độcđáo của bài thuốc.Phương 5: Đại táo 10g, vỏ quýt hoặc vỏ cam 10g, gừng khô 15g.Các vị thuốc thái vụn, đem hãm với nước sôi trong bình kín, sauchừng 15 – 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.Công dụng: ôn bổ tỳ vị, hành khí tiêu thực, dùng thích hợp chongười bị rối loạn tiêu hóa do ăn nh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
5 trang 202 0 0