Trắc Bách Diệp - Vị thuốc cầm máu trong Đông Y
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 101.14 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trắc bách diệp còn được gọi là Trắc bá, tên khoa học: Biota orientaliss (L) Endi. Trắc bách diệp là một loài cây nhỏ, cao 2 – 3m, lá mọc đối, hình vẩy. Thân phân nhiều nhánh, các nhánh xếp theo những mặt phẳng thẳng đứng. Quả hình trứng, màu xanh, nhỏ, mọc lẫn ở giữa lá. Trắc bách diệp không chỉ được trồng làm cảnh mà còn được dùng làm thuốc cầm máu rất tốt. Bộ phận dùng là lá cây phơi khô, dùng sống hay sao cháy....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trắc Bách Diệp - Vị thuốc cầm máu trong Đông YTrắc Bách Diệp - Vị thuốc cầm máu trongĐông YTrắc bách diệp còn được gọi là Trắc bá, tên khoa học: Biota orientaliss (L)Endi. Trắc bách diệp là một loài cây nhỏ, cao 2 – 3m, lá mọc đối, hình vẩy.Thân phân nhiều nhánh, các nhánh xếp theo những mặt phẳng thẳng đứng.Quả hình trứng, màu xanh, nhỏ, mọc lẫn ở giữa lá. Trắc bách diệp không chỉđược trồng làm cảnh mà còn được dùng làm thuốc cầm máu rất tốt. Bộ phậndùng là lá cây phơi khô, dùng sống hay sao cháy.Theo y học dân tộc, lá Trắc bách diệp vị đắng, tính hơi lạnh, có tác dụng cầm máu,mát huyết, thanh thấp nhiệt ở phần huyết nên được dùng chủ yếu để chữa cácchứng bệnh về huyết như thổ huyết, băng huyết, đại tiện ra máu, tiểu tiện ra máu,đi lỵ ra máu... Có thể dùng riêng lá cây sao cháy sắc uống, hoặc kết hợp với các vịthuốc cầm máu khác, liều dùng mỗi ngày 10 – 12g.Gần đây, các công trình nghiên cứu cũng đã xác nhận: “lá Trắc bách diệp có tácdụng làm co thành mạch máu, làm tăng lượng protrombin toàn phần của máu rõ vàmạnh, giảm thời gian Quick, làm tăng khả năng đông máu, rút ngắn thời gian chảymáu. Như vậy có thể kết luận lá trắc bá có tác dụng cầm máu”.Lá Trắc bách diệp cũng được dùng trong các bệnh xuất huyết, như khái huyết nhẹvà vừa của bệnh nhân lao, chảy máu cam, rong huyết cơ năng tử cung, viêm niêmmạc tử cung và viêm phần phụ có xuất huyết... có hiệu quả cao. Dạng thuốc dùngthuận tiện nhất là thuốc sắc: lá Trắc bách diệp sao vàng đen (không dùng cành), sắclấy nước đặc, pha thêm nước đường vào cho dễ uống. Liều dùng: người lớn uốngmỗi ngày 50 – 70ml dung dịch trên, dùng liên tục từ 5 – 7 ngày. Thường lá Trắcbách diệp được dùng phối hợp với các vị thuốc khác trong các đơn thuốc cầm máu:Chữa khái huyết do cảm nhiễm phong tà (sốt, ho ra đờm có huyết, miệng khô,mũi ráo...): Lá Trắc bách diệp 20g, lá Ngải cứu tươi 20g, cỏ Nhọ nồi 40g, lá Sentươi 40g, nước 600ml sắc còn 300ml, người lớn chia uống hai lần trong ngày.Chữa đại tiện ra máu (viêm trực tràng chảy máu, trĩ): Lá Trắch bách diệp (saođen) 30g, hoa Kinh giới (sao đen) 30g, Hoa hoè (sao đen) 30g, Chỉ xác (bỏ ruột)20g; sấy khô các vị thuốc trên rồi tán nhỏ, rây kỹ, cho vào lọ nút kín; người lớnmỗi lần uống 8g với nước đun sôi để nguội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trắc Bách Diệp - Vị thuốc cầm máu trong Đông YTrắc Bách Diệp - Vị thuốc cầm máu trongĐông YTrắc bách diệp còn được gọi là Trắc bá, tên khoa học: Biota orientaliss (L)Endi. Trắc bách diệp là một loài cây nhỏ, cao 2 – 3m, lá mọc đối, hình vẩy.Thân phân nhiều nhánh, các nhánh xếp theo những mặt phẳng thẳng đứng.Quả hình trứng, màu xanh, nhỏ, mọc lẫn ở giữa lá. Trắc bách diệp không chỉđược trồng làm cảnh mà còn được dùng làm thuốc cầm máu rất tốt. Bộ phậndùng là lá cây phơi khô, dùng sống hay sao cháy.Theo y học dân tộc, lá Trắc bách diệp vị đắng, tính hơi lạnh, có tác dụng cầm máu,mát huyết, thanh thấp nhiệt ở phần huyết nên được dùng chủ yếu để chữa cácchứng bệnh về huyết như thổ huyết, băng huyết, đại tiện ra máu, tiểu tiện ra máu,đi lỵ ra máu... Có thể dùng riêng lá cây sao cháy sắc uống, hoặc kết hợp với các vịthuốc cầm máu khác, liều dùng mỗi ngày 10 – 12g.Gần đây, các công trình nghiên cứu cũng đã xác nhận: “lá Trắc bách diệp có tácdụng làm co thành mạch máu, làm tăng lượng protrombin toàn phần của máu rõ vàmạnh, giảm thời gian Quick, làm tăng khả năng đông máu, rút ngắn thời gian chảymáu. Như vậy có thể kết luận lá trắc bá có tác dụng cầm máu”.Lá Trắc bách diệp cũng được dùng trong các bệnh xuất huyết, như khái huyết nhẹvà vừa của bệnh nhân lao, chảy máu cam, rong huyết cơ năng tử cung, viêm niêmmạc tử cung và viêm phần phụ có xuất huyết... có hiệu quả cao. Dạng thuốc dùngthuận tiện nhất là thuốc sắc: lá Trắc bách diệp sao vàng đen (không dùng cành), sắclấy nước đặc, pha thêm nước đường vào cho dễ uống. Liều dùng: người lớn uốngmỗi ngày 50 – 70ml dung dịch trên, dùng liên tục từ 5 – 7 ngày. Thường lá Trắcbách diệp được dùng phối hợp với các vị thuốc khác trong các đơn thuốc cầm máu:Chữa khái huyết do cảm nhiễm phong tà (sốt, ho ra đờm có huyết, miệng khô,mũi ráo...): Lá Trắc bách diệp 20g, lá Ngải cứu tươi 20g, cỏ Nhọ nồi 40g, lá Sentươi 40g, nước 600ml sắc còn 300ml, người lớn chia uống hai lần trong ngày.Chữa đại tiện ra máu (viêm trực tràng chảy máu, trĩ): Lá Trắch bách diệp (saođen) 30g, hoa Kinh giới (sao đen) 30g, Hoa hoè (sao đen) 30g, Chỉ xác (bỏ ruột)20g; sấy khô các vị thuốc trên rồi tán nhỏ, rây kỹ, cho vào lọ nút kín; người lớnmỗi lần uống 8g với nước đun sôi để nguội.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông nghiên cứu y học y học cổ truyền mẹo vặt chữa bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 298 0 0 -
5 trang 288 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 258 0 0 -
8 trang 244 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 238 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 219 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 205 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
13 trang 185 0 0