Bài viết tập trung vào các quy định pháp luật hiện hành đối với trách nhiệm của Công chứng viên đối với văn bản công chứng, Tác giả đã phân tích, những vướng mắc, bất cập trong các quy định pháp luật hiện nay đối với trách nhiệm của công chứng viên đối với văn bản công chứng cũng như những vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Công chứng viên hiện nay. Từ đó, tác giả mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề trách nhiệm của Công chứng viên đối với văn bản công chứng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trách nhiệm của Công chứng viên với văn bản công chứng những vấn đề lý luận và thực tiễnTRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN ĐỐI VỚI VĂN BẢN CÔNG CHỨNG - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Nguyễn Tiến Lực 1 1. Khoa học quản lý Trường Đại học Thủ Dầu MộtTÓM TẮT Bài viết tập trung vào các quy định pháp luật hiện hành đối với trách nhiệm của Côngchứng viên đối với văn bản công chứng, Tác giả đã phân tích, những vướng mắc, bất cập trongcác quy định pháp luật hiện nay đối với trách nhiệm của công chứng viên đối với văn bản côngchứng cũng như những vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Công chứngviên hiện nay. Từ đó, tác giả mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiệnvấn đề trách nhiệm của Công chứng viên đối với văn bản công chứng. Từ khóa: Trách nhiệm Công chứng viên1. ĐẶT VẤN ĐỀ: * Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình hình thành và phát triển của chế định pháp luật về công chứng tại ViệtNam, sự ra đời và phát triển của Luật Công chứng năm 2006, Luật Công chứng năm 2014 (đượcsửa đổi, bổ sung năm 2018) đánh dấu bước tiến quan trọng trong quá trình cụ thể hóa nội dungvề hoàn thiện thể chế công chứng, nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của xã hội, giúp choviệc nhận thức về công chứng, về nghề công chứng của các cá nhân, tổ chức từng bước nângcao, ổn định và đi vào chiều sâu. Trong bất kỳ ngành nghề nào, để tạo ra một sản phẩm tốt, người lao động cần phải cóđồng thời chuyên môn, kiến thức, kỹ năng hành nghề, cũng như phải có trách nhiệm đối vớisản phẩm do mình tạo ra. Hoạt động công chứng được xác định là một nghề. Sản phẩm củanghề công chứng là văn bản công chứng. Các công chứng viên, người làm việc trong các tổchức hành nghề công chứng, bên cạnh việc phải có chuyên môn nghiệp vụ, lại càng phải đề caotrách nhiệm đối với sản phẩm do mình tạo ra, đó chính là văn bản công chứng. Nhận thấy vai trò và tầm quan trọng của việc nhận thức đúng trách nhiệm của công chứngviên đối với văn bản công chứng, việc đảm bảo tính xác thực, hợp pháp của các hợp đồng, giaodịch, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ chính là tráchnhiệm quan trọng nhất của công chứng viên đối với văn bản công chứng, đó cũng chính là lýdo tác giả bài viết chọn đề tài “Trách nhiệm của công chứng viên đối với văn bản côngchứng” làm đối tượng nghiên cứu. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài trên là để tìm hiểu rõ các quy định pháp luật thể hiệntrách nhiệm của công chứng viên đối với văn bản công chứng, qua việc phân tích trách nhiệm 761của công chứng viên trong thực tiễn hoạt động công chứng hiện nay nhằm hướng đến việc nhậnthức rõ và vận dụng các quy định pháp luật, các kỹ năng hành nghề để thực hiện tốt trách nhiệmcủa một công chứng viên đối với văn bản công chứng trong tương lai. Nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài này là tìm hiểu, phân tích, đánh giá các quy định củapháp luật về trách nhiệm của công chứng viên đối với văn bản công chứng, thực trạng áp dụngtrong thực tiễn công chứng của công chứng viên tại các tổ chức hành nghề công chứng, nhữnghạn chế còn tồn đọng và kiến nghị, giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp luật về đề tài nghiên cứu. * Đối tượng nghiên cứu: Bài viết tập trung vào nghiên cứu trách nhiệm của Công chứngviên đối với Văn bản công chứng theo quy định của Luật Công chứng năm 2014 và cá văn bảnhướng dẫn thi hành. * Phương pháp nghiên cứu: Tác giả bài viết vận dụng các phương pháp như dẫn chiếu,chứng minh và tổng hợp để nhằm làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. Trong mục 1. Quy định phápluật về vấn đề nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp dẫn chiếu Luật nhằm làm rõ vaitrò của Công chứng viên hiện nay đối với Văn bản công chứng. Tiếp đế, trong mục 2. Thực tiễnáp dụng pháp luật về vấn đề nghiên cứu và tình huống minh họa, tác giả bài viết sử dụng cácphương pháp phân tích, dẫn chiếu các minh chứng cụ thể để nhằm làm rõ trách nhiệm của Côngchứng viên đối với Văn bản công chứng.2. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 2.1. Quy định pháp luật về trách nhiệm của Công chứng viên đối với Văn bản công chứng Trước khi tìm hiểu các quy định của pháp luật về đề tài nghiên cứu, chúng ta cần trả lờicâu hỏi Công chứng là gì? “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứngnhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọilà hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấytờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sauđây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tựnguyện yêu cầu công chứng” (theo quy định tại khoản 1, điều 2 Luật Công chứng năm 2014(được sửa đổi, bổ sung năm 2018). Từ quy định trên, có thể thấy trách nhiệm của công chứng viên chính là chứng nhận tínhxác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xãhội của bản dịch. Tính xác thực được hiểu là những gì đúng sự thật, còn tính hợp pháp đượchiểu là phù hợp với các quy định của pháp luật, không trái pháp luật. Đây là nguyên tắc cá nhâncông chứng viên chịu trách nhiệm, nguyên tắc này đã được quy định trong các văn bản phápluật về công chứng đã có trước đây, như: Nghị định số 45-HĐBT quy định về nhiệm vụ củaCông chứng viên khi thực hiện công chứng “ Trực tiếp thực hiện công chứng, ký văn bản côngchứng, đóng dấu Phòng công chứng Nhà nước và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật vềviệc công chứng do mình thực hiện” (khoản 2, điều 16); Nghị định số 31/CP quy định tại khoản3, điều 21: “Trực tiếp thực hiện công chứng, ký văn bản công chứng và chịu trách nhiệm cá 762nhân trước pháp luật về việc công chứng do mình thực hiện”; Nghị định số 75/ ...