Giáo trình Công chứng và chứng thực (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2
Số trang: 39
Loại file: pdf
Dung lượng: 659.32 KB
Lượt xem: 35
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phần 2 cuốn giáo trình đem đến những nội dung như: Quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu công chứng, lưu trữ hồ sơ, giá trị pháp lý của văn bản công chứng, giải quyết khiếu nại, tranh chấp và xử lý vi phạm về công chứng. Đây là tài liệu tham khảo bổ ích cho sinh viên khoa luật và bạn đọc nghiên cứu về lĩnh vực luật học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Công chứng và chứng thực (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2 CHƯƠNG 5 QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI YÊU CẦU CÔNG CHỨNG Trong thực tiễn hoạt động công chứng giai đoạn hiện nay, người yêu cầu công chứng đã trở thành đối tượng phục vụ của hoạt động công chứng. Theo quy định tại Điều 8 – Luật công chứng thì: Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài. Người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó. Để thực hiện việc công chứng. Luật công chứng không chỉ quy định về quyền hạn, nhiệm vụ của người thực hiện công chứng mà còn quy định về quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu công chứng. Những quy định về nhiệm vụ của người thực hiện công chứng, đồng thời quy định về quyền của người yêu cầu công chứng cho thấy rõ hơn mục tiêu của hoạt động công chứng là hướng tới phục vụ nhân dân và tổ chức. Đương nhiên, bên cạnh những quyền của mình, người yêu cầu công chứng cũng phải có những nghĩa vụ để đảm bảo việc yêu cầu công chứng của mình là chính xác, đúng pháp luật, tạo điều kiện cho việc công chứng được thực hiện thuận lợi, không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Quyền của người yêu cầu công chứng luôn đi cùng nhiệm vụ, trách nhiệm của công chứng viên và nghĩa vụ cảu người yêu cầu công chứng lại luôn đi cùng quyền hạn của công chứng viên. Khi nói đến quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu công chứng, chúng ta thấy rõ hơn công chứng viên cần làm gì và được làm gì để phục vụ tốt nhất yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức và đồng thời cũng phải đảm bảo việc thực hiện công chứng đó là chặt chẽ, đúng pháp luật. Có thể thấy quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu công chứng là luôn đan xen nhau trong quá trình yêu cầu và làm thủ tục công chứng. Để đạt được yêu cầu của mình, thực hiện các quyền của mình một cách đầy đủ, toàn diện, thuận tiện, chính xác nhất thì người yêu cầu công chứng phải đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của mình một cách nghiêm túc và đầy đủ. Do đó, để thực hiện nghề công chứng một cách tốt nhất đòi hỏi người công chứng viên phải nắm và hiểu rõ về các quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu công chứng. 1. QUYỀN CỦA NGƯỜI YÊU CẦU CÔNG CHỨNG 1.1. Lựa chọn tổ chức hành nghề công chứng Về nguyên tắc chung thì người yêu cầu công chứng có quyền yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch tại bất cứ tổ chức hành nghề công chứng nào không phụ thuộc vào hình thức hoạt động của tổ chức hành nghề công 37 chứng, có thể đó là văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng. Tuy nhiên việc lựa chọn tổ chức hành nghề công chứng của người yêu cầu công chứng phải tuân thủ quy định về thẩm quyền công chứng được Luật công chứng và theo đó thì nó phụ thuộc vào đối tượng của hợp đồng giao dịch để xác định thẩm quyền công chứng cũng như xác định giới hạn của quyền yêu cầu công chứng của người yêu cầu công chứng: - Đối tượng của hợp đồng giao dịch là bất động sản: + Khi xác định quyền lựa chọn tổ chức hành nghề công chứng của người yêu cầu công chứng đối với trường hợp đối tượng của hợp đồng giao dịch là bất động sản thì phải áp dụng nguyên tắc xác định địa hạt. Theo quy định tại Điều 37. Thẩm quyền công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản: Đối với trường hợp là các giao dịch liên quan đến bất động sản thì người yêu cầu công chứng có quyền lựa chọn tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở. Với quy định này của Luật, người yêu cầu công chứng khi có giao dịch, hợp đồng liên quan đến bất động sản thì chỉ được lựa chọn một tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở tại Tỉnh nơi có bất động sản, mà không được phép yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở đặt ở Tỉnh không có bất động sản, trong trường hợp người yêu cầu công chứng yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng đặt ở Tỉnh khác thì tổ chức hành nghề công chứng đó có quyền từ chối yêu cầu công chứng. Trong trường hợp người yêu cầu công chứng yêu cầu công chứng đúng địa hạt thì tổ chức hành nghề công chứng không có quyền từ chối yêu cầu công chứng. + Không phải mọi trường hợp đối tượng giao dịch là bất động sản thì chúng ta cũng áp dụng nguyên tắc xác định địa hạt của tài sản để xác định giới hạn của quyền yêu cầu của người yêu cầu công chứng mà có một số trường hợp đặc biệt tuy đối tượng của giao dịch, hợp đồng là bất động sản nhưng chúng ta không áp dụng theo nguyên tắc địa hạt. Tại Điều 37 của Luật công chứng thì có hai trường hợp là công chứng di chúc và văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản thì người yêu cầu công chứng có thể yêu cầu công chứng tại bất cứ tổ chức hành nghề công chứng nào. Ví dụ: Bà Nguyễn Thị A có căn nhà tại thành phố Hồ Chí Minh, hiện tại bà A đang sống tại Hà Nội. Nay do tuổi cao, bà A quyết định lập di chúc để lại căn nhà tại thành phố Hồ Chí Minh cho con gái. Trong trường hợp này bà A có quyền lựa chọn bất cứ một tổ chức hành nghề công chứng nào của Việt Nam để lập di chúc. - Đối tượng của hợp đồng giao dịch là động sản. Quyền lựa chọn tổ chức hành nghề công chứng của người yêu cầu công chứng khi hợp đồng giao dịch mà họ tham gia có đối tượng là động sản thì 38 quyền này không bị giới hạn bởi nguyên tắc địa hạn. Điều này có nghĩa là người yêu cầu công chứng trong trường hợp này được lựa chọn bất cứ một tổ chức hành nghề công chứng nào có đăng ký hoạt động hợp pháp. Ví dụ: Vợ chồng ông Quỳnh và bà Hiếu là chủ sở hữu một chiếc xe mô tô 2 bánh mang nhãn hiệu YAMAHA, được đăng ký tại thành phố Hà Nội. Nay ông Quỳnh và bà Hiếu bán chiếc xe này cho anh Nguyễn Văn Lưu có hộ khẩu thường trú tại Hà Nam. Hai bên lập hợp đồng mua bán tại phòng công chứng số 1 thành phố Việt Trì. Việc lựa chọn phòng công chứng số 1 thành phố Việt Trì làm nơi lập hợp đồng của các bên mua bán trong trên đây là hoà ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Công chứng và chứng thực (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2 CHƯƠNG 5 QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI YÊU CẦU CÔNG CHỨNG Trong thực tiễn hoạt động công chứng giai đoạn hiện nay, người yêu cầu công chứng đã trở thành đối tượng phục vụ của hoạt động công chứng. Theo quy định tại Điều 8 – Luật công chứng thì: Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài. Người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó. Để thực hiện việc công chứng. Luật công chứng không chỉ quy định về quyền hạn, nhiệm vụ của người thực hiện công chứng mà còn quy định về quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu công chứng. Những quy định về nhiệm vụ của người thực hiện công chứng, đồng thời quy định về quyền của người yêu cầu công chứng cho thấy rõ hơn mục tiêu của hoạt động công chứng là hướng tới phục vụ nhân dân và tổ chức. Đương nhiên, bên cạnh những quyền của mình, người yêu cầu công chứng cũng phải có những nghĩa vụ để đảm bảo việc yêu cầu công chứng của mình là chính xác, đúng pháp luật, tạo điều kiện cho việc công chứng được thực hiện thuận lợi, không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Quyền của người yêu cầu công chứng luôn đi cùng nhiệm vụ, trách nhiệm của công chứng viên và nghĩa vụ cảu người yêu cầu công chứng lại luôn đi cùng quyền hạn của công chứng viên. Khi nói đến quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu công chứng, chúng ta thấy rõ hơn công chứng viên cần làm gì và được làm gì để phục vụ tốt nhất yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức và đồng thời cũng phải đảm bảo việc thực hiện công chứng đó là chặt chẽ, đúng pháp luật. Có thể thấy quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu công chứng là luôn đan xen nhau trong quá trình yêu cầu và làm thủ tục công chứng. Để đạt được yêu cầu của mình, thực hiện các quyền của mình một cách đầy đủ, toàn diện, thuận tiện, chính xác nhất thì người yêu cầu công chứng phải đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của mình một cách nghiêm túc và đầy đủ. Do đó, để thực hiện nghề công chứng một cách tốt nhất đòi hỏi người công chứng viên phải nắm và hiểu rõ về các quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu công chứng. 1. QUYỀN CỦA NGƯỜI YÊU CẦU CÔNG CHỨNG 1.1. Lựa chọn tổ chức hành nghề công chứng Về nguyên tắc chung thì người yêu cầu công chứng có quyền yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch tại bất cứ tổ chức hành nghề công chứng nào không phụ thuộc vào hình thức hoạt động của tổ chức hành nghề công 37 chứng, có thể đó là văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng. Tuy nhiên việc lựa chọn tổ chức hành nghề công chứng của người yêu cầu công chứng phải tuân thủ quy định về thẩm quyền công chứng được Luật công chứng và theo đó thì nó phụ thuộc vào đối tượng của hợp đồng giao dịch để xác định thẩm quyền công chứng cũng như xác định giới hạn của quyền yêu cầu công chứng của người yêu cầu công chứng: - Đối tượng của hợp đồng giao dịch là bất động sản: + Khi xác định quyền lựa chọn tổ chức hành nghề công chứng của người yêu cầu công chứng đối với trường hợp đối tượng của hợp đồng giao dịch là bất động sản thì phải áp dụng nguyên tắc xác định địa hạt. Theo quy định tại Điều 37. Thẩm quyền công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản: Đối với trường hợp là các giao dịch liên quan đến bất động sản thì người yêu cầu công chứng có quyền lựa chọn tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở. Với quy định này của Luật, người yêu cầu công chứng khi có giao dịch, hợp đồng liên quan đến bất động sản thì chỉ được lựa chọn một tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở tại Tỉnh nơi có bất động sản, mà không được phép yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở đặt ở Tỉnh không có bất động sản, trong trường hợp người yêu cầu công chứng yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng đặt ở Tỉnh khác thì tổ chức hành nghề công chứng đó có quyền từ chối yêu cầu công chứng. Trong trường hợp người yêu cầu công chứng yêu cầu công chứng đúng địa hạt thì tổ chức hành nghề công chứng không có quyền từ chối yêu cầu công chứng. + Không phải mọi trường hợp đối tượng giao dịch là bất động sản thì chúng ta cũng áp dụng nguyên tắc xác định địa hạt của tài sản để xác định giới hạn của quyền yêu cầu của người yêu cầu công chứng mà có một số trường hợp đặc biệt tuy đối tượng của giao dịch, hợp đồng là bất động sản nhưng chúng ta không áp dụng theo nguyên tắc địa hạt. Tại Điều 37 của Luật công chứng thì có hai trường hợp là công chứng di chúc và văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản thì người yêu cầu công chứng có thể yêu cầu công chứng tại bất cứ tổ chức hành nghề công chứng nào. Ví dụ: Bà Nguyễn Thị A có căn nhà tại thành phố Hồ Chí Minh, hiện tại bà A đang sống tại Hà Nội. Nay do tuổi cao, bà A quyết định lập di chúc để lại căn nhà tại thành phố Hồ Chí Minh cho con gái. Trong trường hợp này bà A có quyền lựa chọn bất cứ một tổ chức hành nghề công chứng nào của Việt Nam để lập di chúc. - Đối tượng của hợp đồng giao dịch là động sản. Quyền lựa chọn tổ chức hành nghề công chứng của người yêu cầu công chứng khi hợp đồng giao dịch mà họ tham gia có đối tượng là động sản thì 38 quyền này không bị giới hạn bởi nguyên tắc địa hạn. Điều này có nghĩa là người yêu cầu công chứng trong trường hợp này được lựa chọn bất cứ một tổ chức hành nghề công chứng nào có đăng ký hoạt động hợp pháp. Ví dụ: Vợ chồng ông Quỳnh và bà Hiếu là chủ sở hữu một chiếc xe mô tô 2 bánh mang nhãn hiệu YAMAHA, được đăng ký tại thành phố Hà Nội. Nay ông Quỳnh và bà Hiếu bán chiếc xe này cho anh Nguyễn Văn Lưu có hộ khẩu thường trú tại Hà Nam. Hai bên lập hợp đồng mua bán tại phòng công chứng số 1 thành phố Việt Trì. Việc lựa chọn phòng công chứng số 1 thành phố Việt Trì làm nơi lập hợp đồng của các bên mua bán trong trên đây là hoà ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Văn bản công chứng Nghề công chứng Nghề chứng thực Giáo trình luật Giá trị pháp lý Hồ sơ lưu trữGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số quy định của luật công chứng
5 trang 154 0 0 -
Giáo trình Luật dân sự (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2
41 trang 146 0 0 -
Giáo trình Luật hành chính và tố tụng hành chính (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2
87 trang 135 0 0 -
Giáo trình Luật cạnh tranh (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 1
27 trang 128 0 0 -
Giáo trình Học thuyết tam quyền phân lập (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2
58 trang 110 0 0 -
Trách nhiệm của công chứng viên đối với văn bản công chứng – Những vấn đề lý luận và thực tiễn
15 trang 86 0 0 -
Giáo trình: Luật bảo hiểm xã hội
39 trang 43 0 0 -
Bài giảng Thương mại điện tử - Chương 8: Chính sách và phát luật về MĐT
23 trang 36 0 0 -
Giáo trình Thi hành án hình sự (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 1
50 trang 29 0 0 -
Giáo trình Hiến pháp tư sản (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 1
74 trang 29 0 0