Trai điệp - Thức ăn, vị thuốcTrai điệp (Sinohyriopsis cumingii Lea) thuộc họ trai cánh (Unionidae), là loại trai nước ngọt. Trai điệp sống ở vùng cát dưới đáy các sông hồ. Vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ có nhiều trai điệp. Có nơi, người ta cũng nuôi trai điệp để lấy ngọc. Những cư dân ở vùng ven biển thường bắt trai điệp về lấy thịt làm thức ăn như các loài trai khác. Trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian, trai điệp được dùng với tên thuốc là bạng, gồm thịt trai, nhớt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trai điệp - Thức ăn, vị thuốc Trai điệp - Thức ăn, vị thuốcTrai điệp (Sinohyriopsis cumingii Lea) thuộc họ trai cánh (Unionidae), là loại trainước ngọt. Trai điệp sống ở vùng cát dưới đáy các sông hồ. Vùng đồng bằng vàtrung du Bắc Bộ có nhiều trai điệp. Có nơi, người ta cũng nuôi trai điệp để lấyngọc. Những cư dân ở vùng ven biển thường bắt trai điệp về lấy thịt làm thức ănnhư các loài trai khác. Trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian, trai điệp được dùng với tên thuốc là bạng, gồm thịt trai, nhớt trai và vỏ trai. Thịt trai điệp (bạng nhục) chứa protid, lipid, các muối khoáng Ca, P, Fe, Zn; các vitamin B1, B2, PP, C. Dược liệucó vị ngọt, mặn, tính hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, minh mục, giải độcchữa phiền nhiệt, háo khát, đới hạ, đau mắt đỏ, trĩ lậu, thấp sang. Dùng trong, lấythịt trai 50g, thái nhỏ, nấu nhừ với lá bìm bìm non hoặc lá dâu non 30g. Thêmmuối và gia vị cho đủ đậm. Ăn làm một lần trong ngày.Dùng ngoài, lấy thịt trai phơi khô, đốt tồn tính, rồi bôi xoa.Nhớt trai điệp (bạng lệ) chính là lớp chất nhày bao bọc toàn thân trai trong vỏ.Người ta lấy nhớt bằng cách bắt trai, dùng khăn lau sạch đất cát dính ở quanhmiệng trai, rồi dùng một dao nhọn, lách vào giữa hai mép vỏ, banh rộng miệng traira. Lấy tăm bông sạch thấm nhớt mà bôi ngay vào vết thương để chữa bỏng (nhấtlà bỏng lửa). Sở dĩ có tác dụng như vậy vì nhớt trai điệp có phản ứng kiềm, khi bôilên vết bỏng sẽ gây cảm giác dịu mát, dễ chịu, hết đau nhức.Vỏ trai điệp (bạng xác): Loại vỏ dày tốt hơn. Khi dùng, nướng trên lửa to hoặcthan hồng cho vỏ đỏ lên, để nguội, tán thành bột mịn. Dược liệu có tên là bạngphấn (phấn vỏ trai) có vị mặn, tính hơi hàn, không độc, có tác dụng khai thông,tiêu đàm, tán ứ, chữa bạch đới, thủy thũng, phiên vị (ăn vào nôn ra), ho đờm đặc,đau mắt.Liều dùng hằng ngày: 6-10g, uống với ít rượu. DS. Hữu Bảo