Danh mục

Trầm tích lục địa

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 3.33 MB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 19,000 VND Tải xuống file đầy đủ (20 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thành tạo tàn tích (eluvi) Đây là đới tàn tích – vỏ phong hóa của đá gốc. Về thành phần, chúng có thể là sét và đất loại sét, đất rời xốp như cát sạn, dăm và các loại chuyển tiếp… Sét và đất loại sét được hình thành chủ yếu do phong hóa hóa học các đá, còn đất dăm – cát hình thành do phong hóa vật lý.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trầm tích lục địaTrầm tích lục địa Thành tạo tàn tích (eluvi) Đây là đới tàn tích – vỏ phong hóa của đá gốc. Về thành phần, chúng có thể là sét và đất loại sét, đất rời xốp như cát sạn, dăm và các loại chuyển tiếp… Sét và đất loại sét được hình thành chủ yếu do phong hóa hóa học các đá, còn đất dăm – cát hình thành do phong hóa vật lý. Về địa mạo: chúng phổ biến ở miền chia nước thấp và phẳng, ở các sườn thoải và rất thoải cũng như dọc các địa hình âm (thung lũng sông suối, thềm bãi bồi, bãi bồi…. Tức là những nơi mà các quá trình bóc mòn, xói mòn chưa kịp diễn ra. Khi các điều kiện khí hậu, địa mạo, kiến tạo và những điều kiện khác như nhau, thành phần đá gốc có quyết định tới sự thành tạo tàn tích: sét, dăm sạn …. Hình 5.2.Điều kiện thế nằm của trầm tích eluvi. 1. Sườn tích, 2.Tàn tích,3. Đới đá Hình 5.1a gốc nứt nẻ, 4. Đới đá gốc chưa bị phong hóa Chiều dày thành tạo tàn tích biến đổi lớn còn điều kiện thế nằm rất đa dạng. Trong điều kiện khô hạn, chiều dày thường nhỏ ( Những đặc điểm tiêu biểu của thành tạo tàn tích:1. Khi bị phong hóa, nhìn chung đá bị tơi ra, mềm đi; độ rỗng, độ ưa nước, độ thấm nước tăng, các t/c khác cũng bị biến đổi  có t/c khác biệt hẳn với đá gốc bên dưới;2. Trong thành phần tàn tích, đặc biệt nếu phong hóa hóa học phát triển, xuất hiện và tích lũy các sản phẩm sét do phong hóa  thành phần vật chất cũng thay đổi;3. Trong những điều kiện khí hậu mà lượng bốc hơi > lượng mưa và đá ở đới phong hóa bị rửa trôi, trong tàn tích tập trung dần những muối đơn giản bị nước hòa tan và xảy ra sự nhiễm muối của đá  thay đổi giá trị về mặt xây dựng;4. Ở những thành tạo tàn tích có sự hạ thấp của nồng độ ion hydro (pH giảm)  phát sinh môi trường axít gây ăn mòn kim loại và bê tông.5. Liên quan tới đới tàn tích là sự tồn tại nước ngầm tạm thời hay thường xuyên;6. Thành tạo tàn tích ở sườn dốc thường dễ bị biến dạng gây trượt sạt lở …  Sườn tích (deluvi) Chúng được tích lũy ở sườn và chân sườn dốc cũng như ở các khoảnh thấp sát đường chia nước, do nước mưa rửa trôi các sản phẩm phong hóa từ những nơi cao hơn đưa xuống; Về thành phần thạch học, sườn tích rất khác nhau, trong đó các lớp sét là phổ biến hơn cả. Thông thường đó là sét pha cát, sét và cát pha sét. Trong thành phần của chúng nhiều khi chứa tạp chất, các vật liệu hòn mảnh thô như cát sạn, dăm, cuội hoặc những mảnh lớn hơn từ đá gốc. Vật liệu loại này thường tạo thành thấu kính, ổ, lớp mỏng… Các vật tàn dư hữu cơ trong sườn tích thường là động vật đã bị phân hủy, động vật thân mềm hiện đại, xương cốt các loài có vú… đôi khi có tàn tích thực vậtSườn tích thường tạo nên những lớp phủ, đôi khi thành tầng dày vàthành vỉa. Sườn tích thường không phân lớp.Sườn tích phân bố ở sườn thường bị di động: sạt, trượt lở, chảy trongđiều kiện thế nằm tự nhiên và nhất là khi sũng nước hay dưới tác độngnhân tạoVề trạng thái: sườn tích loại sét rất không đồng nhất, có độ chặt bé,nhiều khi ở trạng thái dẻo hoặc dẻo mềm. Lở tích (Koluvi) Người ta xếp vào lở tích các tập hợp vật liệu mảnh vỡ thô trên bề mặt nghiêng của đường chia nước, ở sườn núi và chân sườn núi. Đó là những tập hợp của sụt, sa khoáng, lở được tạo nên do sự dịch chuyển sản phẩm phong hóa và sự phá hoại đất đá dưới tác dụng của trọng lực bản thân đi một khoảng cách nhỏ hoặc rất nhỏ so với miền lôi kéo. Khi sụt, các khối đất đá chuyển qua một quãng đường bằng cách lăn theo sườn dốc. Lúc đó xảy ra quá trình chọn lọc vật liệu, hiện tượng này đôi khi không nhận ra được. Khác với chọn lọc do dòng nước, ở đây hòn to có động lực lớn sẽ di chuyển xa hơn. Càng tích lũy vật liệu trên sườn dốc, sức chống lăn càng tăng nên sự chọn lọc thấy cả trong mặt cắt: Trên thô – dưới mịn hơn. Khi thiết kế xây dựng công trình thường tránh nơi có lở tích. Bồi tích (aluvi): Mép dốc Đó là tất cả các sản phẩm Lòng sông hình thành bằng mọi cách ở Sườn góc sông hợp thành các thềm cổ Bãi bồi và hiện đại của thung lũng Mặt cắt ngang thung lung sông: sông và lòng sông. I,II,III – Thềm sông. A – mặt thềm, B – mép thềm, C- gỡ thềm.H – chiều cao,  - góc dốc đá gốc, P – góc dốc tự nhiên đất chân dốc. Đặc điểm của bồi tích thay đổi theo hướng dòng chảy của sông; Bề dày bồi tích thường lớn; Mặt cắt của bồi tích thay đổi nhiều. Các bậc thềm trong thung lũng: I – Thềm tích tụ, a – bồi chồng xếp, b – nghiêng. II – Thềm xâm thực. III – Thềm điêu khắc. IV – Dốc đá gốc. Trong mặt cắt ngang của thung lũng sông đồng bằng bao giờ cũng phân biệt một bờ lở và bờ kia bồi. Khi dòng chảy thay đổi các vật liệu mịn hơn sẽ phủ lên hòn mảnh, khi đó chiều rộng phần bồi tăng. Vào mùa lũ, bãi bồi bị ngập nước, phù sa – sét sẽ phủ lên trầm tích cát trước đó  hình thành bồi tích bãi bồi. Chiều dày và tính chất của nó hay Hình 5.4. Sơ đồ các giai đoạn phát triển bãi bồi ở thung biến đổi. Chúng gồm sét và lũng xói mòn. I, II, III – các mặt cắt ngang thung lũng ở 3 giai đoạn phát triển kế tiếp. sét lẫn cát. (Hình 5.4) 1. Vị trí bờ xói lở ở pha trước; 2. Hướng chuyển dời lòng; ...

Tài liệu được xem nhiều: