TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI g màng
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 153.62 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bình thường khoang màng phổi không có khí, tràn khí màng phổi (TKMF) đơn giản là xuất hiện khí ở khoang màng phổi.+ Khí có thể vào trong khoang màng phổi từ 1 trong 3 con đường sau:- Không khí đi vào qua đường thở, phế nang vào màng phổi do rách màng phổi tạng .- Qua thành ngực, cơ hoành, trung thất, hoặc thực quản (ví dụ: trong vết thương thấu ngực).- Do các vi sinh vật trong khoang màng phổi sinh khí.+ Bình thường áp lực màng phổi âm tính từ -3 đến -5 cm H2O khi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI g màng TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI1- ĐẠI CƯƠNG:1.1. Định nghĩa:+ Bình thường khoang màng phổi không có khí, tràn khí màng phổi (TKMF) đơngiản là xuất hiện khí ở khoang màng phổi.+ Khí có thể vào trong khoang màng phổi từ 1 trong 3 con đường sau:- Không khí đi vào qua đường thở, phế nang vào màng phổi do rách màng phổitạng .- Qua thành ngực, cơ hoành, trung thất, hoặc thực quản (ví dụ: trong vết th ươngthấu ngực).- Do các vi sinh vật trong khoang màng phổi sinh khí.+ Bình thường áp lực màng phổi âm tính từ -3 đến -5 cm H2O khi TKMF gây tăngáp lực màng phổi làm cho phổi bị xẹp lại.1.2. Phân loại và nguyên nhân của TKMF:1.2.1- Phân loại dựa vào nguyên nhân gây TKMF:* Tràn khí màng phổi tự phát(sponteneous pneumothorax): là tràn khí màng phổikhông phải do chấn thương hoặc vết thương ngực gây ra.TKMF tự phát được chia thành 2 nhóm:+ TKMF tự phát nguyên phát:TKMF xuất hiện ở những người trước đó khoẻ mạnh.TKMF tự phát nguyên phát hay gặp ở nam giới, trẻ tuổi ( tỷ lệ nam/ nữ = 3/1), dovỡ các bóng khí ở đỉnh phổi. Cơ chế hình thành các bóng khí còn chưa rõ: có thểdo bẩm sinh hoặc do viêm tiểu phế quản tận. Thường gặp ở người cao, gầy vì ở cơđịa này áp lực ở đỉnh phổi thấp hơn dễ gây tạo và vỡ các bóng khí. Khoảng 30%số trường hợp TKMF tự phát nguyên phát bị TKMF tái phát. Muốn chẩn đoán xácđịnh nguyên nhân tràn khí cần chụp CT- scan theo phương pháp HRCT hoặc soimàng phổi.+ TKMF tự phát thứ phát:TKMF xuất hiện ở những người bị bệnh phổi trước đó, có biến chứng TKMF, tiênlượng xấu hơn vì tràn khí màng phổi xuất hiện trên cơ địa bị giảm chức năng phổido một bệnh phổi đã mắc (ví dụ COPD), khi bị biến chứng tràn khí màng phổi,bệnh nhân dễ bị suy hô hấp.TKMF tự phát thứ phát thường gặp ở những người trên 30 tuổi, rất nhiều bệnhphổi có thể gây biến chứng TKMF:- Do nhiễm khuẩn: do lao phổi có hang hoặc không có hang , do vi êm phổi tụ cầuvàng , viêm phổi do một số vi khuẩn gram (-).- Do COPD: vỡ các bóng khí thũng dưới màng phổi.- Hen phế quản: có thể kèm theo tràn khí trung thất. Các nguyên nhân khác gây tắc nghẽn phế quản: trong ung th ư phế quản, ngoài ra có thể gặp do một số bệnh: xơ hoá kén, xơ phổi kẽ lan toả, bệnh bụi phổi, AIDS... Triệu chứng thực thể của tràn khí màng phổi tự phát thứ phát th ường không điển hình như trong tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát vì khi khám phổi : phổi thường bị giãn, gõ vang, rì rào phế nang giảm do COPD, hen phế quản...vì thế khó xác định khi bệnh nhân có biến chứng tràn khí, nhất là khi tràn khí ít.Cần nghĩ đến TKMP khi bệnh nhân bị đau ngực đột ngột, khó thở t ăng, nghe phổirì rào phế nang giảm hơn phổi bên đối diện.Trường hợp này x quang phổi rất cógiá trị chẩn đoán TKMP: nhìn thấy đường viền màng phổi tạng ( chú ý phân biệtvới bóng khí thũng). Riêng trong trường hợp tràn khí màng phổi do ung thư phếqủan gây tắc nghẽn phế quản, cần tìm dấu hiệu phế quản hơi trong vùng phổi xẹpdo tràn khí, nếu không thấy dấu hiệu phế quản hơi, phải nghĩ đến u gây tắc nghẽnphế quản. Trừơng hợp này phản chỉ định dẫn lưu khí, có chỉ định soi phế quảnchẩn đoán.* TKMF do chấn thương: có thể do chấn thương trực tiếp hay gián tiếp, vếtthương hoặc do các thủ thuật: chọc và sinh thiết màng phổi, hồi sức tim phổi, đặtcatheter tĩnh mạch dưới đòn ....1.2.2.- Dựa vào đo áp lực khoang màng phổi (bằng máy đo áp lực, máy kuss hoặcbơm tiêm ) chia TKMF ra làm 3 thể:- TKMF kín: chỗ rách của màng phổi được bịt lại, đo áp lực khoang màng phổi âmtính, tiên lượng tốt. Nếu TKMF ít (dưới 20% thể tích một bên phổi) khí có thể tựhấp thu.- TKMF hở: chỗ rách của màng phổi vẫn tồn tại, áp lực khoang màng phổi bằng O( tương đương áp lực khí quyển).- TKMF van: chỗ rách vẫn tồn tại, tạo van một chiều, đo áp lực khoang màng phổidương tính, hay gặp thể tràn khí này trong chấn thương , vết thương hoặc trongthông khí nhân tạo. Khám thấy ngực bên tràn khí căng phồng, đẩy trung thất sangbên đối diện, dễ gây suy hô hấp, trụy tim mạch do giảm khả năng tống máu củatim, ứ máu tĩnh mạch và giảm oxy máu nặng.2. LÂM SÀNG:2.1- Triệu chứng cơ năng:Khởi phát đột ngột đau ngực dữ dội ( chói hoặc như xé ngực). Khó thở có cảmgiác ngột ngạt, triệu chứng khó thở phụ thuộc mức độ tràn khí và mức độ nặng nhẹcủa bệnh phổi trước đó.Nếu tràn khí van: khó thở nặng có biểu hiện suy hô hấp: tím tái, vật vã, mạchnhanh, tụt huyết áp.2.2- Triệu chứng thực thể:Khám thấy lồng ngực bên tràn khí bị giãn và giảm cử động thở, tam chứngGaillard: gõ vang trống, rung thanh giảm hoăc mất, RRPN giảm hoặc mất.Nếu tràn khí ít triệu chứng thực thể nghèo nàn, thường khám thấy rì rào phế nanggiảm. Có thể thấy tràn khí- tràn máu phối hợp: do biến chứng chảy máu khoangphổi thường chỉ 200- 300ml máu, nếu nhiều máu cần nghĩ đến đứt dây chằng đỉnhphổi.3. CẬ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI g màng TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI1- ĐẠI CƯƠNG:1.1. Định nghĩa:+ Bình thường khoang màng phổi không có khí, tràn khí màng phổi (TKMF) đơngiản là xuất hiện khí ở khoang màng phổi.+ Khí có thể vào trong khoang màng phổi từ 1 trong 3 con đường sau:- Không khí đi vào qua đường thở, phế nang vào màng phổi do rách màng phổitạng .- Qua thành ngực, cơ hoành, trung thất, hoặc thực quản (ví dụ: trong vết th ươngthấu ngực).- Do các vi sinh vật trong khoang màng phổi sinh khí.+ Bình thường áp lực màng phổi âm tính từ -3 đến -5 cm H2O khi TKMF gây tăngáp lực màng phổi làm cho phổi bị xẹp lại.1.2. Phân loại và nguyên nhân của TKMF:1.2.1- Phân loại dựa vào nguyên nhân gây TKMF:* Tràn khí màng phổi tự phát(sponteneous pneumothorax): là tràn khí màng phổikhông phải do chấn thương hoặc vết thương ngực gây ra.TKMF tự phát được chia thành 2 nhóm:+ TKMF tự phát nguyên phát:TKMF xuất hiện ở những người trước đó khoẻ mạnh.TKMF tự phát nguyên phát hay gặp ở nam giới, trẻ tuổi ( tỷ lệ nam/ nữ = 3/1), dovỡ các bóng khí ở đỉnh phổi. Cơ chế hình thành các bóng khí còn chưa rõ: có thểdo bẩm sinh hoặc do viêm tiểu phế quản tận. Thường gặp ở người cao, gầy vì ở cơđịa này áp lực ở đỉnh phổi thấp hơn dễ gây tạo và vỡ các bóng khí. Khoảng 30%số trường hợp TKMF tự phát nguyên phát bị TKMF tái phát. Muốn chẩn đoán xácđịnh nguyên nhân tràn khí cần chụp CT- scan theo phương pháp HRCT hoặc soimàng phổi.+ TKMF tự phát thứ phát:TKMF xuất hiện ở những người bị bệnh phổi trước đó, có biến chứng TKMF, tiênlượng xấu hơn vì tràn khí màng phổi xuất hiện trên cơ địa bị giảm chức năng phổido một bệnh phổi đã mắc (ví dụ COPD), khi bị biến chứng tràn khí màng phổi,bệnh nhân dễ bị suy hô hấp.TKMF tự phát thứ phát thường gặp ở những người trên 30 tuổi, rất nhiều bệnhphổi có thể gây biến chứng TKMF:- Do nhiễm khuẩn: do lao phổi có hang hoặc không có hang , do vi êm phổi tụ cầuvàng , viêm phổi do một số vi khuẩn gram (-).- Do COPD: vỡ các bóng khí thũng dưới màng phổi.- Hen phế quản: có thể kèm theo tràn khí trung thất. Các nguyên nhân khác gây tắc nghẽn phế quản: trong ung th ư phế quản, ngoài ra có thể gặp do một số bệnh: xơ hoá kén, xơ phổi kẽ lan toả, bệnh bụi phổi, AIDS... Triệu chứng thực thể của tràn khí màng phổi tự phát thứ phát th ường không điển hình như trong tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát vì khi khám phổi : phổi thường bị giãn, gõ vang, rì rào phế nang giảm do COPD, hen phế quản...vì thế khó xác định khi bệnh nhân có biến chứng tràn khí, nhất là khi tràn khí ít.Cần nghĩ đến TKMP khi bệnh nhân bị đau ngực đột ngột, khó thở t ăng, nghe phổirì rào phế nang giảm hơn phổi bên đối diện.Trường hợp này x quang phổi rất cógiá trị chẩn đoán TKMP: nhìn thấy đường viền màng phổi tạng ( chú ý phân biệtvới bóng khí thũng). Riêng trong trường hợp tràn khí màng phổi do ung thư phếqủan gây tắc nghẽn phế quản, cần tìm dấu hiệu phế quản hơi trong vùng phổi xẹpdo tràn khí, nếu không thấy dấu hiệu phế quản hơi, phải nghĩ đến u gây tắc nghẽnphế quản. Trừơng hợp này phản chỉ định dẫn lưu khí, có chỉ định soi phế quảnchẩn đoán.* TKMF do chấn thương: có thể do chấn thương trực tiếp hay gián tiếp, vếtthương hoặc do các thủ thuật: chọc và sinh thiết màng phổi, hồi sức tim phổi, đặtcatheter tĩnh mạch dưới đòn ....1.2.2.- Dựa vào đo áp lực khoang màng phổi (bằng máy đo áp lực, máy kuss hoặcbơm tiêm ) chia TKMF ra làm 3 thể:- TKMF kín: chỗ rách của màng phổi được bịt lại, đo áp lực khoang màng phổi âmtính, tiên lượng tốt. Nếu TKMF ít (dưới 20% thể tích một bên phổi) khí có thể tựhấp thu.- TKMF hở: chỗ rách của màng phổi vẫn tồn tại, áp lực khoang màng phổi bằng O( tương đương áp lực khí quyển).- TKMF van: chỗ rách vẫn tồn tại, tạo van một chiều, đo áp lực khoang màng phổidương tính, hay gặp thể tràn khí này trong chấn thương , vết thương hoặc trongthông khí nhân tạo. Khám thấy ngực bên tràn khí căng phồng, đẩy trung thất sangbên đối diện, dễ gây suy hô hấp, trụy tim mạch do giảm khả năng tống máu củatim, ứ máu tĩnh mạch và giảm oxy máu nặng.2. LÂM SÀNG:2.1- Triệu chứng cơ năng:Khởi phát đột ngột đau ngực dữ dội ( chói hoặc như xé ngực). Khó thở có cảmgiác ngột ngạt, triệu chứng khó thở phụ thuộc mức độ tràn khí và mức độ nặng nhẹcủa bệnh phổi trước đó.Nếu tràn khí van: khó thở nặng có biểu hiện suy hô hấp: tím tái, vật vã, mạchnhanh, tụt huyết áp.2.2- Triệu chứng thực thể:Khám thấy lồng ngực bên tràn khí bị giãn và giảm cử động thở, tam chứngGaillard: gõ vang trống, rung thanh giảm hoăc mất, RRPN giảm hoặc mất.Nếu tràn khí ít triệu chứng thực thể nghèo nàn, thường khám thấy rì rào phế nanggiảm. Có thể thấy tràn khí- tràn máu phối hợp: do biến chứng chảy máu khoangphổi thường chỉ 200- 300ml máu, nếu nhiều máu cần nghĩ đến đứt dây chằng đỉnhphổi.3. CẬ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 154 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 107 0 0 -
40 trang 103 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0