TRẠNG THÁI HÔN MÊ
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 194.13 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hôn mê là một trạng thái bệnh lý mà bệnh nhân mất hẳn liên hệ với ngoại giới và đời sống thực vật ít nhiều bị rối loạn.Thường gặp trong đơn vị hồi sức cấp cứu, khoảng 30% số bệnh nhân vào cấp cứu có rối loạn ý thức hoặc hôn mê thật sự. Nói đến hôn mê là nói đến rối loạn ý thức.Cơ sở giải phẫu của ý thức là vỏ não, nói cách khác ý thức là một chức năng của vỏ não được biểu hiện bằng khả năng tự nhận biết và nhận biết thế...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRẠNG THÁI HÔN MÊ HÔN MÊMỤC TIÊU HỌC TẬP 1.Liệt kê được nguyên nhân. 2.Phân được độ hôn mê. 3.Cấp cứu được hôn mê theo các bước cơ bản. I. ÐẠI CƯƠNGHôn mê là một trạng thái bệnh lý mà bệnh nhân mất hẳn liên hệ với ngoại giới vàđời sống thực vật ít nhiều bị rối loạn.Thường gặp trong đơn vị hồi sức cấp cứu, khoảng 30% số bệnh nhân vào cấp cứucó rối loạn ý thức hoặc hôn mê thật sự. Nói đến hôn mê là nói đến rối loạn ý thức.Cơ sở giải phẫu của ý thức là vỏ não, nói cách khác ý thức là một chức năng củavỏ não được biểu hiện bằng khả năng tự nhận biết và nhận biết thế giới kháchquan. Khả năng đó nhờ trạng thái thức tỉnh. Trạng thái này phụ thuộc vào sự kíchthích các bán cầu não bởi hệ thống lưới phát động lên (ascending reticularactivating system: ARAS). Vậy, muốn có trạng thái ý thức bình thường các báncầu não, hệ thống lưới và các bó nối của chúng phải bình thường.Ngoài cấu trúc bình thường, hoạt động của não phụ thuộc vào cung lượng máu lênnão và sự cung cấp O2 và glucose.Khi cung lượng máu giảm xuống còn 25ml (bình thường 75ml/100g chất xám) thìđiện não có nhiều sóng chậm, khi còn 15ml thì điện não là đường thẳng.Mỗi phút tổ chức não cần 3,5ml O2 cho 100g não, 5mg glucose . D ự trữ glucose ởnão tiếp tục cung cấp cho não trong 2 phút sau khi ngưng tuần hoàn nhưng ý thứcmất ngay sau 8-10 giây. II. CHẨN ÐOÁN 1. Chẩn đoán xác định- Mất tri giác (không thể tiếp xúc với bệnh nhân qua lời nói hoặc tiếng động).- Rối loạn thần kinh thực vật (hô hấp, tuần hoàn, nhiệt, ...) 2. Chẩn đoán phân biệt- Ngất: Giống hôn mê là mất hẳn liên hệ với ngoại giới, nhưng khác là mất luônđời sống thực vật nên người bệnh ngừng thở, ngừng tim tạm thời; thường sau vàiphút người bệnh tỉnh lại hoặc tử vong.- Hysterie: Có khi giống hôn mê là mất liên hệ với ngoại giới gọi hỏi, kích thíchbệnh nhân không biết. Nhưng khi giơ tay bệnh nhân lên trước mặt rồi thả ra thìkhông bao giờ rơi đập xuống mặt hoặc từ từ bỏ ra ngoài hay lấy tay chống lại. Baogiờ cũng tránh gây thương tích cho chính bản thân mình. Khi vạch mi mắt ra thìbệnh nhân cưỡng lại (cố nhắm) hoặc quan sát thấy bệnh nhân chớp mắt. Th ườnggặp ở bệnh nhân trẻ, nữ, được chiều chuộng, ...- Lặng thinh bất động: (mutisme akinétique) không nói, không cử động ngay cảkhi kích thích đau nhưng bệnh nhân mở mắt, nhãn cầu còn định hướng và nhắmkhi bị đe dọa. Gặp trong tổn thương thùy trán hai bên.- Lú lẫn tâm thần: Mất định h ướng trong không gian và thời gian, trí nhớ giảm,hành vi chần chừ, mộng thức (onirisme).- Hội chứng khóa trong (locked in syndrome) do tổn thương bó vận động (gối vàtháp) còn hệ thống lưới thì nguyên vẹn. Nên liệt tứ chi, liệt mặt 2 bên, môi, lưỡi,họng, thanh môn, vận nhãn ngang; còn vận nhãn lên xuống, còn mở mắt. Vẫn còntiếp xúc được (còn tỉnh, còn ý thức).- Ngủ nhiều+ Hội chứng Gélineau: Ngủ rũ từng cơn do xúc cảm kéo dài 10-15 phút xen lẫncơn mất trương lực nên làm bệnh nhân ngã nhưng tỉnh khi kích thích.+ Hội chứng Pickwick: Béo phì, luôn buồn ngủ ở mọi nơi nếu không được đánhthức, suy hô hấp do giảm thông khí phế nang gây tím, tăng thở.+ Hội chứng Kleine - Leving: Ngủ kéo dài rồi tự tỉnh và có những hành vi như đòihỏi một cách khác thường, ăn không biết no. III. KHÁM BỆNH NHÂN HÔN MÊ 1. Cách xuất hiệnHôn mê có thể xảy ra từ từ hay đột ngột. Ðột ngột thường gặp trong tai biến mạchmáu não. Còn từ từ gặp trong suy thận mạn hoặc trong tổn thương choán chổ.Hôn mê sau những cơn động kinh, hôn mê do hạ glucose máu bởi u tụy, hôn mêgan là những hôn mê có thể tái phát nhiều lần. 2. Hoàn cảnh xuất hiện hôn mêSau một thời gian sốt là hôn mê do viêm màng não, viêm não, sốt rét ác tính. Sốtkhông những gợi ý nguyên nhân mà còn là một yếu tố tiên lượng xấu trong ngộđộc thuốc ngủ, trong xuất huyết não ...Sau chấn thương sọ não.Sau khi dùng thuốc ngủ, thuốc phiện, insuline.Bệnh nhân không ăn gây hạ glucose máu.Trên có địa xơ gan, viêm thân mạn, đái tháo đường, tăng huyết áp, xơ vữa độngmạch. 3. Ðánh giá chức năng sốngQuan trọng vì nó không những cho biết mức độ hôn mê mà cần phải xử trí kịp thờinếu không nguy kịch đến tính mạng bệnh nhân.- Tình trạng hô hấp:+ Hơi thở: Có mùi axeton trong hôn mê do đái tháo đường, mùi chua chua tronghôn mê gan, mùi rượu trong ngộ độc rượu, mùi thuốc rầy trong ngộ độc thuốc trừsâu...+ Nhịp thở:( Kiểu Cheyne - Stokes trong hôn mê do ure máu cao, tổn thương não bán cầu haibên, gian não, phần trên thân não thường hôn mê do chuyển hóa.( Thở Kussmaul trong hôn mê do nhiễm toan hoặc tổn thương cầu não- trung não(ponto- mésencephale ).( Hô hấp tăng dần sau khi loại trừ toan, kiềm máu thiếu O2, sốt cao thì chỉ có tổnthương cầu não cao hoặc cuống não.( Co thắt kéo dài các cơ hô hấp kèm ngừng thở mỗi khi hít vào đó là hô hấp không ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRẠNG THÁI HÔN MÊ HÔN MÊMỤC TIÊU HỌC TẬP 1.Liệt kê được nguyên nhân. 2.Phân được độ hôn mê. 3.Cấp cứu được hôn mê theo các bước cơ bản. I. ÐẠI CƯƠNGHôn mê là một trạng thái bệnh lý mà bệnh nhân mất hẳn liên hệ với ngoại giới vàđời sống thực vật ít nhiều bị rối loạn.Thường gặp trong đơn vị hồi sức cấp cứu, khoảng 30% số bệnh nhân vào cấp cứucó rối loạn ý thức hoặc hôn mê thật sự. Nói đến hôn mê là nói đến rối loạn ý thức.Cơ sở giải phẫu của ý thức là vỏ não, nói cách khác ý thức là một chức năng củavỏ não được biểu hiện bằng khả năng tự nhận biết và nhận biết thế giới kháchquan. Khả năng đó nhờ trạng thái thức tỉnh. Trạng thái này phụ thuộc vào sự kíchthích các bán cầu não bởi hệ thống lưới phát động lên (ascending reticularactivating system: ARAS). Vậy, muốn có trạng thái ý thức bình thường các báncầu não, hệ thống lưới và các bó nối của chúng phải bình thường.Ngoài cấu trúc bình thường, hoạt động của não phụ thuộc vào cung lượng máu lênnão và sự cung cấp O2 và glucose.Khi cung lượng máu giảm xuống còn 25ml (bình thường 75ml/100g chất xám) thìđiện não có nhiều sóng chậm, khi còn 15ml thì điện não là đường thẳng.Mỗi phút tổ chức não cần 3,5ml O2 cho 100g não, 5mg glucose . D ự trữ glucose ởnão tiếp tục cung cấp cho não trong 2 phút sau khi ngưng tuần hoàn nhưng ý thứcmất ngay sau 8-10 giây. II. CHẨN ÐOÁN 1. Chẩn đoán xác định- Mất tri giác (không thể tiếp xúc với bệnh nhân qua lời nói hoặc tiếng động).- Rối loạn thần kinh thực vật (hô hấp, tuần hoàn, nhiệt, ...) 2. Chẩn đoán phân biệt- Ngất: Giống hôn mê là mất hẳn liên hệ với ngoại giới, nhưng khác là mất luônđời sống thực vật nên người bệnh ngừng thở, ngừng tim tạm thời; thường sau vàiphút người bệnh tỉnh lại hoặc tử vong.- Hysterie: Có khi giống hôn mê là mất liên hệ với ngoại giới gọi hỏi, kích thíchbệnh nhân không biết. Nhưng khi giơ tay bệnh nhân lên trước mặt rồi thả ra thìkhông bao giờ rơi đập xuống mặt hoặc từ từ bỏ ra ngoài hay lấy tay chống lại. Baogiờ cũng tránh gây thương tích cho chính bản thân mình. Khi vạch mi mắt ra thìbệnh nhân cưỡng lại (cố nhắm) hoặc quan sát thấy bệnh nhân chớp mắt. Th ườnggặp ở bệnh nhân trẻ, nữ, được chiều chuộng, ...- Lặng thinh bất động: (mutisme akinétique) không nói, không cử động ngay cảkhi kích thích đau nhưng bệnh nhân mở mắt, nhãn cầu còn định hướng và nhắmkhi bị đe dọa. Gặp trong tổn thương thùy trán hai bên.- Lú lẫn tâm thần: Mất định h ướng trong không gian và thời gian, trí nhớ giảm,hành vi chần chừ, mộng thức (onirisme).- Hội chứng khóa trong (locked in syndrome) do tổn thương bó vận động (gối vàtháp) còn hệ thống lưới thì nguyên vẹn. Nên liệt tứ chi, liệt mặt 2 bên, môi, lưỡi,họng, thanh môn, vận nhãn ngang; còn vận nhãn lên xuống, còn mở mắt. Vẫn còntiếp xúc được (còn tỉnh, còn ý thức).- Ngủ nhiều+ Hội chứng Gélineau: Ngủ rũ từng cơn do xúc cảm kéo dài 10-15 phút xen lẫncơn mất trương lực nên làm bệnh nhân ngã nhưng tỉnh khi kích thích.+ Hội chứng Pickwick: Béo phì, luôn buồn ngủ ở mọi nơi nếu không được đánhthức, suy hô hấp do giảm thông khí phế nang gây tím, tăng thở.+ Hội chứng Kleine - Leving: Ngủ kéo dài rồi tự tỉnh và có những hành vi như đòihỏi một cách khác thường, ăn không biết no. III. KHÁM BỆNH NHÂN HÔN MÊ 1. Cách xuất hiệnHôn mê có thể xảy ra từ từ hay đột ngột. Ðột ngột thường gặp trong tai biến mạchmáu não. Còn từ từ gặp trong suy thận mạn hoặc trong tổn thương choán chổ.Hôn mê sau những cơn động kinh, hôn mê do hạ glucose máu bởi u tụy, hôn mêgan là những hôn mê có thể tái phát nhiều lần. 2. Hoàn cảnh xuất hiện hôn mêSau một thời gian sốt là hôn mê do viêm màng não, viêm não, sốt rét ác tính. Sốtkhông những gợi ý nguyên nhân mà còn là một yếu tố tiên lượng xấu trong ngộđộc thuốc ngủ, trong xuất huyết não ...Sau chấn thương sọ não.Sau khi dùng thuốc ngủ, thuốc phiện, insuline.Bệnh nhân không ăn gây hạ glucose máu.Trên có địa xơ gan, viêm thân mạn, đái tháo đường, tăng huyết áp, xơ vữa độngmạch. 3. Ðánh giá chức năng sốngQuan trọng vì nó không những cho biết mức độ hôn mê mà cần phải xử trí kịp thờinếu không nguy kịch đến tính mạng bệnh nhân.- Tình trạng hô hấp:+ Hơi thở: Có mùi axeton trong hôn mê do đái tháo đường, mùi chua chua tronghôn mê gan, mùi rượu trong ngộ độc rượu, mùi thuốc rầy trong ngộ độc thuốc trừsâu...+ Nhịp thở:( Kiểu Cheyne - Stokes trong hôn mê do ure máu cao, tổn thương não bán cầu haibên, gian não, phần trên thân não thường hôn mê do chuyển hóa.( Thở Kussmaul trong hôn mê do nhiễm toan hoặc tổn thương cầu não- trung não(ponto- mésencephale ).( Hô hấp tăng dần sau khi loại trừ toan, kiềm máu thiếu O2, sốt cao thì chỉ có tổnthương cầu não cao hoặc cuống não.( Co thắt kéo dài các cơ hô hấp kèm ngừng thở mỗi khi hít vào đó là hô hấp không ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0