TRẺ SƠ SINH NON THÁNG ĐƯỢC NUÔI ĂN ĐƯỜNG TIÊU HOÁ
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 176.39 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng nhóm trẻ sơ sinh non tháng có cân nặng rất thấp lúc sanh được nuôi ăn đường tiêu hoá tối thiểu tại bệnh viện nhi đồng 1 Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca Kết quả: Từ tháng 4 năm 2007 đến tháng 4 năm 2008 có 56 trẻ được chọn vào nghiên cứu: Tuổi thai và cân nặng trung bình lúc sanh là 28,6 ± 2 tuần và 1231,2 ± 211,8 gam. Trước khi nuôi ăn đường tiêu hoá tối thiểu: bệnh màng trong có tỷ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRẺ SƠ SINH NON THÁNG ĐƯỢC NUÔI ĂN ĐƯỜNG TIÊU HOÁ TRẺ SƠ SINH NON THÁNG ĐƯỢC NUÔI ĂN ĐƯỜNG TIÊU HOÁ TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng nhóm trẻ sơ sinh non tháng có cân nặng rất thấp lúc sanh được nuôi ăn đường tiêu hoá tối thiểu tại bệnh viện nhi đồng 1 Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca Kết quả: Từ tháng 4 năm 2007 đến tháng 4 năm 2008 có 56 trẻ được chọn vào nghiên cứu: Tuổi thai và cân nặng trung bình lúc sanh là 28,6 ± 2 tuần và 1231,2 ± 211,8 gam. Trước khi nuôi ăn đường tiêu hoá tối thiểu: bệnh màng trong có tỷ lệ 78,5%, nhiễm trùng huyết 18%, các bệnh khác 3,5%. Tuổi và cân nặng trung bình khi bắt đầu nuôi ăn đường tiêu hoá tối thiểu là 3,9 ± 2,2 ngày và 1178,3 ± 198,3 gam. Tuổi trung bình trẻ đạt cân nặng bằng sanh 13,6 ± 8 ngày. Thời gian nằm viện trung bình 44,8 ± 15,3 ngày, cân nặng trung bình lúc xuất viện 1818,4 ± 406,9 gam và thời gian truyền dịch trung bình 16,4 ± 8,2 ngày.Tử vong 10 ca chiếm tỷ lệ 17,8% (bệnh màng trong 5, nhiễm trùng huyết 4, viêm ruột hoại tử 1). Viêm ruột hoại tử 1 ca chiếm tỷ lệ 1,78% ABSTRACT Objective: to determine the clinical characteristic of very low birth weight infant received minimal enteral feeding Study design: Descriptive study in a great number of cases Result: from april 2007 to april 2008, there were 56 cases chose to sample. The mean birth weight and gestation age were 28.6 ± 2 weeks and 1231.2 ± 211.8 gam. Before received minimal enteral feeding, hyaline memrane disease rate 78.5%, sepsis 18%, another 3.5%. Mean age and mean weight when receved minimal enteral feeding were 3.9 ± 2.2 days and 1178.3 ± 198.3 gam. Time to regain birth weight was 13.6 ± 8 days. Mean hospital length of stay: 44.8 ± 15.3 days, mean weight discharge: 1818.4 ± 406.9 gam and length of parenteral nutritinal: 16.4 ± 8.2 days. Death rate 17.8%, Necrostizing entrocolitis 1.78% MỞ ĐẦU Nhằm giúp trẻ sơ sinh non tháng sống sót và tồn tại, ngoài việc chống suy hô hấp, hạ thân hiệt, chống nhiễm trùng thì vấn đề dinh dưỡng cho trẻ cũng có ảnh hưởng quan trọng. Nuôi ăn đường tiêu hoá có nhược điểm lớn nhất cho nhóm trẻ này là nguy cơ viêm ruột hoại tử, nhưng nhịn đói lại làm teo niên mạc ruột, giảm tiết Hormon ruột, giảm sự trưởng thành về mặt giải phẫu cũng như sinh lí của ruột. Nuôi ăn đường tiêu hoá tối thiểu hạn chế được những nhược điểm trên, đã dược nhiều trung tâm sơ sinh trên thế giới áp dụng. Bệnh Viện Nhi Đồng 1 bước đầu đã áp dụng phương pháp nuôi ăn này trên trẻ sơ sinh non tháng từ năm 2005 cho kết quả tốt hơn so với trước đây: Giảm thời gian nằm tại khoa, giảm thời gian truyền dịch, không tăng tỷ lệ viêm ruột hoại tử… nhưng chưa được nghiên cứu và tổng kết đầy đủ. Đó là lí do chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tương nghiên cứu 56 trẻ sơ sinh non tháng có cân nặng lúc sanh < 1500gam, được nuôi ăn đường tiêu hoá tối thiểu tại bệnh viện Nhi Đồng I từ tháng 4 năm 2007 – tháng 4 năm 2008 (loại trừ những trường hợp được nuôi ăn đường tiêu hoá tuyến trước hoặc có bệnh lí ngoại khoa cần phải mổ) Phương pháp nghiên cứu Mô tả hàng loạt ca Kết quả nghiên cứu Trong thời gian 1 năm kể từ 1/4/2007 đến 1/4/2008 tại khoa HSSS và khoa sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1, chúng tôi thu thập được 56 trẻ đủ tiêu chuẩn đưa vào lô nghiên cứu, chúng có những đặc điểm như sau: Tuổi thai và cân nặng trung bình lúc sanh (n=56) Tuổi thai: 28,6 ± 2 tuần. Cân nặng: 1231,2 ± 211,8 gam Trong số 56 ca nghiên cứu, trẻ có tuổi thai thấp nhất là 24 tuần, cao nhất là 36 tuần,. Trẻ có cân nặng thấp nhất là 750 gam. Số trẻ có cân nặng Trẻ bắt đầu được nuôi ăn đường tiêu hoá tối thiểu sớm nhất ngay ngày đầu sau sanh và trễ nhất là 14 ngày sau sanh. Cân nặng thấp nhất lúc bắt đầu nuôi ăn đường tiêu hoá tối thiểu là 750 gam, cân nặng cao nhất là 1530 gam. Trong quá trình nuôi ăn đường tiêu hoá tối thiểu, có 30 trẻ phải ngưng ăn tạm thời vì không dung nạp sữa, sau đó cho ăn lại. Tuổi trung bình trẻ đạt cân nặng bằng lúc sanh (n=52): 13,6 ± 8 ngày Có 4 trẻ tử vong trước khi đạt cân nặng bằng lúc sanh, tuổi trẻ đạt cân nặng bằng sanh lớn nhất là 27 ngày tuổi Cân nặng, thời gian truyền dịch và nằm viện trung bình khi trẻ được xuất viện (n=46) Thời gian nằm44,8 ± 15,3 ngày viện: Cân nặng lúc 1818,4 ± 406,9 gam xuất viện: Thời gian 16,4 ± 8,2 ngày truyền dịch: Trẻ có thời thời gian nằm viện ít nhất 15 ngày, nhiều nhất 83 ngày, (trẻ này xuất viện tại khoa hô hấp vì viêm phổi kéo dài). 7 trẻ xuất viện trước 30 ngày, còn lại sau 30 ngày Trẻ có cân nặng thấp nhất lúc xuất viện là 1000 gam cao nhất 2800 gam. Có 6 ca cân nặng lúc xuất viện dưới 1500 gam. Trẻ có thời gian truyền dịch thấp nhất là 6 ngày, cao nhất 39 ngày. Ngưng tuyền dịch khi trẻ dung nạp được lượng sữa trung bình 116,8ml/kg/ngày Tỷ lệ tử vong 17,8% Tỷ lệ viêm ruột hoại tử 1,78% Đặc điểm về cân nặng, tuổi thai, tuổi nhập viện, tuổi đư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRẺ SƠ SINH NON THÁNG ĐƯỢC NUÔI ĂN ĐƯỜNG TIÊU HOÁ TRẺ SƠ SINH NON THÁNG ĐƯỢC NUÔI ĂN ĐƯỜNG TIÊU HOÁ TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng nhóm trẻ sơ sinh non tháng có cân nặng rất thấp lúc sanh được nuôi ăn đường tiêu hoá tối thiểu tại bệnh viện nhi đồng 1 Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca Kết quả: Từ tháng 4 năm 2007 đến tháng 4 năm 2008 có 56 trẻ được chọn vào nghiên cứu: Tuổi thai và cân nặng trung bình lúc sanh là 28,6 ± 2 tuần và 1231,2 ± 211,8 gam. Trước khi nuôi ăn đường tiêu hoá tối thiểu: bệnh màng trong có tỷ lệ 78,5%, nhiễm trùng huyết 18%, các bệnh khác 3,5%. Tuổi và cân nặng trung bình khi bắt đầu nuôi ăn đường tiêu hoá tối thiểu là 3,9 ± 2,2 ngày và 1178,3 ± 198,3 gam. Tuổi trung bình trẻ đạt cân nặng bằng sanh 13,6 ± 8 ngày. Thời gian nằm viện trung bình 44,8 ± 15,3 ngày, cân nặng trung bình lúc xuất viện 1818,4 ± 406,9 gam và thời gian truyền dịch trung bình 16,4 ± 8,2 ngày.Tử vong 10 ca chiếm tỷ lệ 17,8% (bệnh màng trong 5, nhiễm trùng huyết 4, viêm ruột hoại tử 1). Viêm ruột hoại tử 1 ca chiếm tỷ lệ 1,78% ABSTRACT Objective: to determine the clinical characteristic of very low birth weight infant received minimal enteral feeding Study design: Descriptive study in a great number of cases Result: from april 2007 to april 2008, there were 56 cases chose to sample. The mean birth weight and gestation age were 28.6 ± 2 weeks and 1231.2 ± 211.8 gam. Before received minimal enteral feeding, hyaline memrane disease rate 78.5%, sepsis 18%, another 3.5%. Mean age and mean weight when receved minimal enteral feeding were 3.9 ± 2.2 days and 1178.3 ± 198.3 gam. Time to regain birth weight was 13.6 ± 8 days. Mean hospital length of stay: 44.8 ± 15.3 days, mean weight discharge: 1818.4 ± 406.9 gam and length of parenteral nutritinal: 16.4 ± 8.2 days. Death rate 17.8%, Necrostizing entrocolitis 1.78% MỞ ĐẦU Nhằm giúp trẻ sơ sinh non tháng sống sót và tồn tại, ngoài việc chống suy hô hấp, hạ thân hiệt, chống nhiễm trùng thì vấn đề dinh dưỡng cho trẻ cũng có ảnh hưởng quan trọng. Nuôi ăn đường tiêu hoá có nhược điểm lớn nhất cho nhóm trẻ này là nguy cơ viêm ruột hoại tử, nhưng nhịn đói lại làm teo niên mạc ruột, giảm tiết Hormon ruột, giảm sự trưởng thành về mặt giải phẫu cũng như sinh lí của ruột. Nuôi ăn đường tiêu hoá tối thiểu hạn chế được những nhược điểm trên, đã dược nhiều trung tâm sơ sinh trên thế giới áp dụng. Bệnh Viện Nhi Đồng 1 bước đầu đã áp dụng phương pháp nuôi ăn này trên trẻ sơ sinh non tháng từ năm 2005 cho kết quả tốt hơn so với trước đây: Giảm thời gian nằm tại khoa, giảm thời gian truyền dịch, không tăng tỷ lệ viêm ruột hoại tử… nhưng chưa được nghiên cứu và tổng kết đầy đủ. Đó là lí do chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tương nghiên cứu 56 trẻ sơ sinh non tháng có cân nặng lúc sanh < 1500gam, được nuôi ăn đường tiêu hoá tối thiểu tại bệnh viện Nhi Đồng I từ tháng 4 năm 2007 – tháng 4 năm 2008 (loại trừ những trường hợp được nuôi ăn đường tiêu hoá tuyến trước hoặc có bệnh lí ngoại khoa cần phải mổ) Phương pháp nghiên cứu Mô tả hàng loạt ca Kết quả nghiên cứu Trong thời gian 1 năm kể từ 1/4/2007 đến 1/4/2008 tại khoa HSSS và khoa sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1, chúng tôi thu thập được 56 trẻ đủ tiêu chuẩn đưa vào lô nghiên cứu, chúng có những đặc điểm như sau: Tuổi thai và cân nặng trung bình lúc sanh (n=56) Tuổi thai: 28,6 ± 2 tuần. Cân nặng: 1231,2 ± 211,8 gam Trong số 56 ca nghiên cứu, trẻ có tuổi thai thấp nhất là 24 tuần, cao nhất là 36 tuần,. Trẻ có cân nặng thấp nhất là 750 gam. Số trẻ có cân nặng Trẻ bắt đầu được nuôi ăn đường tiêu hoá tối thiểu sớm nhất ngay ngày đầu sau sanh và trễ nhất là 14 ngày sau sanh. Cân nặng thấp nhất lúc bắt đầu nuôi ăn đường tiêu hoá tối thiểu là 750 gam, cân nặng cao nhất là 1530 gam. Trong quá trình nuôi ăn đường tiêu hoá tối thiểu, có 30 trẻ phải ngưng ăn tạm thời vì không dung nạp sữa, sau đó cho ăn lại. Tuổi trung bình trẻ đạt cân nặng bằng lúc sanh (n=52): 13,6 ± 8 ngày Có 4 trẻ tử vong trước khi đạt cân nặng bằng lúc sanh, tuổi trẻ đạt cân nặng bằng sanh lớn nhất là 27 ngày tuổi Cân nặng, thời gian truyền dịch và nằm viện trung bình khi trẻ được xuất viện (n=46) Thời gian nằm44,8 ± 15,3 ngày viện: Cân nặng lúc 1818,4 ± 406,9 gam xuất viện: Thời gian 16,4 ± 8,2 ngày truyền dịch: Trẻ có thời thời gian nằm viện ít nhất 15 ngày, nhiều nhất 83 ngày, (trẻ này xuất viện tại khoa hô hấp vì viêm phổi kéo dài). 7 trẻ xuất viện trước 30 ngày, còn lại sau 30 ngày Trẻ có cân nặng thấp nhất lúc xuất viện là 1000 gam cao nhất 2800 gam. Có 6 ca cân nặng lúc xuất viện dưới 1500 gam. Trẻ có thời gian truyền dịch thấp nhất là 6 ngày, cao nhất 39 ngày. Ngưng tuyền dịch khi trẻ dung nạp được lượng sữa trung bình 116,8ml/kg/ngày Tỷ lệ tử vong 17,8% Tỷ lệ viêm ruột hoại tử 1,78% Đặc điểm về cân nặng, tuổi thai, tuổi nhập viện, tuổi đư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
9 trang 200 0 0