Danh mục

Trị bệnh viêm đại tràng do amip - Thuốc gì?

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 192.72 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tôi 46 tuổi, khoảng 1 tháng trước, tôi mệt mỏi vì bị đau bụng dưới dai dẳng, đi ngoài phân sệt và thường thấy mót rặn. Mấy ngày qua, bụng dưới đau nhiều hơn, tôi bị đi ngoài khoảng hơn 10 lần/ngày; trong phân có chất nhầy và máu. Tôi đã đi khám bệnh, sau khi làm xét nghiệm phân, bác sĩ kết luận tôi bị viêm đại tràng do amip và đã cho uống thuốc. Xin quý báo giúp tôi hiểu rõ hơn về thuốc trị bệnh này?Viêm đại tràng do amip có triệu chứng từ 2 -...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trị bệnh viêm đại tràng do amip - Thuốc gì? Trị bệnh viêm đại tràng do amip - Thuốc gì? Viêm đại tràng do amip. Tôi 46 tuổi, khoảng 1 tháng trước, tôi mệt mỏi vì bị đau bụng dưới daidẳng, đi ngoài phân sệt và thường thấy mót rặn. Mấy ngày qua, bụng dưới đaunhiều hơn, tôi bị đi ngoài khoảng hơn 10 lần/ngày; trong phân có chất nhầy vàmáu. Tôi đã đi khám bệnh, sau khi làm xét nghiệm phân, bác sĩ kết luận tôi bị viêmđại tràng do amip và đã cho uống thuốc. Xin quý báo giúp tôi hiểu rõ hơn về thuốctrị bệnh này? Viêm đại tràng do amip có triệu chứng từ 2 - 6 tuần sau khi ăn phải kén lâynhiễm. Đau bụng dưới và tiêu chảy là triệu chứng có sớm, sau đó thì mệt mỏi vàchán ăn, đau quặn bụng từng cơn ở vùng hố chậu phải. Trong các trường hợp đau bụng, đi ngoài phân có nhầy nhớt và có máu,người bệnh phải vào nằm viện để được theo dõi và điều trị kịp thời. Diễn tiến củađợt cấp tính kéo dài từ vài ngày đến vài tuần tùy theo việc điều trị được tiến hànhsớm hay muộn. Bệnh lỵ amip dễ bị tái nhiễm và tiến triển thành mạn tính. Để điều trịbệnh này, các bác sĩ thường sử dụng một số loại thuốc sau: - Emetin: Đây là alkaloid chiết xuất từ cây ipeca. Thuốc có nhiều độc tính và tích tụtrong cơ thể gây độc tính ở tim, thận, hệ thần kinh nên hiện nay ít dùng và đượcthay thế bằng dẫn chất tổng hợp là dehydroemetin ít độc hơn. Thuốc có tác dụng cản trở không hồi phục quá trình tổng hợp protein củaamíp. Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai. - Nhóm imidazole (metronidazole, tinidazole, ornidazole): Thuốc khuếch tán, thâm nhập sâu vào bên trong và phá huỷ hay ức chế sựtổng hợp AND của ký sinh trùng. Loại thuốc này có ưu điểm diệt được cả thể kén và thể đơn bào amip,nhưng khi dùng thuốc kéo dài cần lưu ý vì có thể gặp tác dụng phụ như chóng mặt,buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, nổi mày đay... các dấu hiệu này thường nhẹ vàhết sau khi cơ thể đào thải hết. Đặc biệt đối với bệnh nhân có tiền sử rối loạn huyết động học, khi sử dụngdài ngày loại thuốc này nhất thiết phải được theo dõi công thức bạch cầu. Thuốcnày không được dùng cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu hoặc trong thời kỳ cho conbú. - Nhóm di-iodohydroxyquinolin: Là những thuốc trị amíp bằng cách tiếp xúc. Không nên dùng phối hợp các thuốc nhóm này với nhau hay dùng liều caoliên tục vì thuốc gây viêm tuỷ bán cấp, viêm dây thần kinh ngoại biên và tổnthương thị giác. Thuốc này không dùng cho phụ nữ có thai, trẻ còn bú, bệnh nhân cườnggiáp. Tác dụng phụ có thể gặp là buồn nôn, đau dạ dày, dị ứng da, có thể gây rốiloạn chức năng tuyến giáp. Để điều trị bệnh do amip đạt hiệu quả cao, việc chọn lựa loại thuốc gì, hàmlượng cụ thể như thế nào nhất thiết phải do thầy thuốc chỉ định cụ thể, người bệnhkhông được tự ý dùng thuốc để tránh những tác dụng không mong muốn của cácloại thuốc diệt amip.

Tài liệu được xem nhiều: