Trị mụn đúng cách
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 152.36 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Điều trị mụn trứng cá không phải vấn đề đơn giản theo kiểu "chỉ sau 1 tháng, mụn đã sạch bong". Nhưng bạn cũng không phải chung sống suốt đời với mụn. Để giải quyết dứt điểm những đám mụn đáng ghét, người bệnh phải kiên nhẫn, có sự theo dõi điều trị thường xuyên của bác sĩ chuyên khoa da liễu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trị mụn đúng cách Trị mụn đúng cáchĐiều trị mụn trứng cá không phải vấn đề đơn giản theo kiểu chỉ sau 1 tháng, mụnđã sạch bong. Nhưng bạn cũng không phải chung sống suốt đời với mụn. Để giảiquyết dứt điểm những đám mụn đáng ghét, người bệnh phải kiên nhẫn, có sự theodõi điều trị thường xuyên của bác sĩ chuyên khoa da liễu.Tùy trường hợp, bác sĩ có thể cho dùng thuốc bôi, thuốc uống hay các phươngpháp khác.Thuốc bôi tại chỗ- Clindamyncin: Dung dịch 1% có hiệu quả nhất trong việc làm giảm vi khuẩnPropionibacterium acnes (thường gặp ở vùng da nhờn), có tác dụng tốt đối vớimụn mủ, sẩn mủ, nhưng đối với nang mụn và nhân mụn thì thuốc ít có hiệu quả.- Erythromycin: Dung dịch 4% có tác dụng giống Clindamyncin. Sau khi dùngkhoảng 12 tuần, khoảng 2/3 bệnh nhân có kết quả tốt.- Lưu huỳnh: Là loại thuốc cổ điển, nhưng vẫn còn được một số người dùng vìgiá rẻ. Thuốc có tác dụng sát trùng, giảm nhờn, thường được pha trong cồn vàlong não, hoặc pha dưới dạng kem với resorcine có tác dụng tiêu mụn nhẹ.- Benzoyl peroxyde: Đầu tiên bôi loại nồng độ 5, sau đó tăng lên loại 10 nếu dakhông bị kích ứng. Nên sử dụng công thức có chất nền là nước (water-basedformulation) vì ít gây kích ứng da hơn loại có cồn. Loại nồng độ 2,5 dành riêngcho bệnh nhân có làn da nhạy cảm. Benzoyl peroxyde có tác dụng chống vi khuẩngây mụn, làm giảm axít béo tự do trong nang tuyến bã, làm tiêu nhân mụn. Thuốcnày thường gây kích thích da, lột da. Cần tránh nắng trong thời gian dùng thuốc vìánh nắng làm da cháy đỏ, đen sạm đi.- Tretinoin: Đây là loại thuốc bôi có hiệu quả trên nhân mụn, làm trồi nhân mụn rangoài. Thuốc ít có hiệu quả với mụn mủ và mụn nang. Tretinoin thường gây kíchthích da mạnh, gây đỏ da lúc mới bắt đầu điều trị. Khi chưa quen có thể bôi mỗingày 1 lần hoặc 2 ngày 1 lần cho đến khi quen với thuốc. Ban đầu để thuốc tr ên dakhoảng 30 phút rồi rửa sạch, sau đó thời gian để thuốc tăng dần. Thông th ườngnên dùng loại nồng độ 0,05. Phải dùng trong 6-12 tuần mới có kết quả tốt. Có thểphối hợp với kháng sinh tại chỗ (ví dụ Efasol, Hiteen, Erylik) l àm tăng tác dụngdiệt vi trùng gây mụn.- Adapalene: Có tác dụng giống Tretinoin nhưng ít gây kích ứng.- Axít Acelaic (Azelin): Có tác dụng diệt vi khuẩn gây mụn, tiêu mụn, hiệu quả đốivới tất cả các loại mụn, ít tác dụng phụ.Điều trị toàn thân1. Kháng sinh- Tetracyclin: Tác dụng giảm vi khuẩn gây mụn, giảm sự tập trung của axít béo tựdo trong nang tuyến bã. Tuy vậy, có một số tác dụng phụ như phát triển nấm ởvùng kín, làm da nhạy cảm với ánh nắng...- Minocyclin: Là loại kháng sinh rất tốt. Hấp thụ tốt hơn Tetracyclin, ít chịu tácđộng của thức ăn và sữa. Nhưng nó làm tăng sắc tố da, da mặt có thể sạm đi tạmthời trong thời gian dùng thuốc.- Clindamycin: Loại kháng sinh tốt trong điều trị mụn, tuy nhiên có thể gây viêmđại tràng giả mạc.- Erythromycin: Có thể dùng thay thế đối với những người không dùng đượcTetracyclin. Tác dụng phụ là gây khó chịu dạ dày, buồn nôn. Tuyệt đối khôngdùng Erythromycin estolat để điều trị mụn vì thuốc gây vàng da, tắc mật.- Sulfonamid: Thường hay dùng phối hợp giữa Trimethoprim và Sulfamethosazol(Bactrim, Cotrim v.v...). Tuy nhiên thuốc này ít được dùng vì dễ gây dị ứng.2. Nội tiết tốThuốc ngừa thai chứa 50mcg mestranol hoặc ethinyllestranol có hiệu quả trongviệc giảm mụn trứng cá. Ngược lại, thuốc ngừa thai chứa progesterone lại gây nổimụn.3. CorticosteroidCũng có hiệu quả chống viêm trong trường hợp bị mụn nặng, khó chữa. Tuy vậy,vì có một số tác dụng phụ nên cũng không được dùng rộng rãi trong trị mụn.4. IsotretinoinCó tác dụng làm giảm tuyến bã, được dùng trong các trường hợp bị mụn nặng,chống chỉ định với những người suy gan, suy thận, dư vitamin A, dư lipid máu.Thuốc có một số phản ứng phụ, đặc biệt gây dị dạng thai nhi, vì vậy những ngườimuốn có thai nên ngừng dùng thuốc 3 tháng trước đó.Một số phương pháp điều trị khác- Tiểu phẫu hay nặn mụn: Giải pháp nhanh chóng đối với nhân mụn, mụn nang.Tay và dụng cụ tiến hành phải được tiệt trùng.- Tiêm Corticosteroid trong vùng thương tổn: Mục đích làm giảm viêm.- Điều trị bằng sức lạnh (cryotherapy): Chấm Cacbon dioxid hoặc nitrogen lỏng,giảm nhờn, làm lột da.- Chiếu tia tử ngoại: Dùng trong bệnh mụn ở sâu kèm theo sẩn và cục. Phươngpháp này làm đỏ da, lột da.- Diệt vi khuẩn gây mụn bằng ánh sáng xanh (tia plasma): Đối với mụn không bịviêm do vi khuẩn thì không có tác dụng.- Điều trị bằng laser Nd.YAG xung dài, có bước sóng 1320nm. Tia này sẽ xuyênqua da (mà không phá hủy lớp da bên trên), tác động trực tiếp vào tuyến bã, ngănchặn phát sinh nhiều chất bã nhờn. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trị mụn đúng cách Trị mụn đúng cáchĐiều trị mụn trứng cá không phải vấn đề đơn giản theo kiểu chỉ sau 1 tháng, mụnđã sạch bong. Nhưng bạn cũng không phải chung sống suốt đời với mụn. Để giảiquyết dứt điểm những đám mụn đáng ghét, người bệnh phải kiên nhẫn, có sự theodõi điều trị thường xuyên của bác sĩ chuyên khoa da liễu.Tùy trường hợp, bác sĩ có thể cho dùng thuốc bôi, thuốc uống hay các phươngpháp khác.Thuốc bôi tại chỗ- Clindamyncin: Dung dịch 1% có hiệu quả nhất trong việc làm giảm vi khuẩnPropionibacterium acnes (thường gặp ở vùng da nhờn), có tác dụng tốt đối vớimụn mủ, sẩn mủ, nhưng đối với nang mụn và nhân mụn thì thuốc ít có hiệu quả.- Erythromycin: Dung dịch 4% có tác dụng giống Clindamyncin. Sau khi dùngkhoảng 12 tuần, khoảng 2/3 bệnh nhân có kết quả tốt.- Lưu huỳnh: Là loại thuốc cổ điển, nhưng vẫn còn được một số người dùng vìgiá rẻ. Thuốc có tác dụng sát trùng, giảm nhờn, thường được pha trong cồn vàlong não, hoặc pha dưới dạng kem với resorcine có tác dụng tiêu mụn nhẹ.- Benzoyl peroxyde: Đầu tiên bôi loại nồng độ 5, sau đó tăng lên loại 10 nếu dakhông bị kích ứng. Nên sử dụng công thức có chất nền là nước (water-basedformulation) vì ít gây kích ứng da hơn loại có cồn. Loại nồng độ 2,5 dành riêngcho bệnh nhân có làn da nhạy cảm. Benzoyl peroxyde có tác dụng chống vi khuẩngây mụn, làm giảm axít béo tự do trong nang tuyến bã, làm tiêu nhân mụn. Thuốcnày thường gây kích thích da, lột da. Cần tránh nắng trong thời gian dùng thuốc vìánh nắng làm da cháy đỏ, đen sạm đi.- Tretinoin: Đây là loại thuốc bôi có hiệu quả trên nhân mụn, làm trồi nhân mụn rangoài. Thuốc ít có hiệu quả với mụn mủ và mụn nang. Tretinoin thường gây kíchthích da mạnh, gây đỏ da lúc mới bắt đầu điều trị. Khi chưa quen có thể bôi mỗingày 1 lần hoặc 2 ngày 1 lần cho đến khi quen với thuốc. Ban đầu để thuốc tr ên dakhoảng 30 phút rồi rửa sạch, sau đó thời gian để thuốc tăng dần. Thông th ườngnên dùng loại nồng độ 0,05. Phải dùng trong 6-12 tuần mới có kết quả tốt. Có thểphối hợp với kháng sinh tại chỗ (ví dụ Efasol, Hiteen, Erylik) l àm tăng tác dụngdiệt vi trùng gây mụn.- Adapalene: Có tác dụng giống Tretinoin nhưng ít gây kích ứng.- Axít Acelaic (Azelin): Có tác dụng diệt vi khuẩn gây mụn, tiêu mụn, hiệu quả đốivới tất cả các loại mụn, ít tác dụng phụ.Điều trị toàn thân1. Kháng sinh- Tetracyclin: Tác dụng giảm vi khuẩn gây mụn, giảm sự tập trung của axít béo tựdo trong nang tuyến bã. Tuy vậy, có một số tác dụng phụ như phát triển nấm ởvùng kín, làm da nhạy cảm với ánh nắng...- Minocyclin: Là loại kháng sinh rất tốt. Hấp thụ tốt hơn Tetracyclin, ít chịu tácđộng của thức ăn và sữa. Nhưng nó làm tăng sắc tố da, da mặt có thể sạm đi tạmthời trong thời gian dùng thuốc.- Clindamycin: Loại kháng sinh tốt trong điều trị mụn, tuy nhiên có thể gây viêmđại tràng giả mạc.- Erythromycin: Có thể dùng thay thế đối với những người không dùng đượcTetracyclin. Tác dụng phụ là gây khó chịu dạ dày, buồn nôn. Tuyệt đối khôngdùng Erythromycin estolat để điều trị mụn vì thuốc gây vàng da, tắc mật.- Sulfonamid: Thường hay dùng phối hợp giữa Trimethoprim và Sulfamethosazol(Bactrim, Cotrim v.v...). Tuy nhiên thuốc này ít được dùng vì dễ gây dị ứng.2. Nội tiết tốThuốc ngừa thai chứa 50mcg mestranol hoặc ethinyllestranol có hiệu quả trongviệc giảm mụn trứng cá. Ngược lại, thuốc ngừa thai chứa progesterone lại gây nổimụn.3. CorticosteroidCũng có hiệu quả chống viêm trong trường hợp bị mụn nặng, khó chữa. Tuy vậy,vì có một số tác dụng phụ nên cũng không được dùng rộng rãi trong trị mụn.4. IsotretinoinCó tác dụng làm giảm tuyến bã, được dùng trong các trường hợp bị mụn nặng,chống chỉ định với những người suy gan, suy thận, dư vitamin A, dư lipid máu.Thuốc có một số phản ứng phụ, đặc biệt gây dị dạng thai nhi, vì vậy những ngườimuốn có thai nên ngừng dùng thuốc 3 tháng trước đó.Một số phương pháp điều trị khác- Tiểu phẫu hay nặn mụn: Giải pháp nhanh chóng đối với nhân mụn, mụn nang.Tay và dụng cụ tiến hành phải được tiệt trùng.- Tiêm Corticosteroid trong vùng thương tổn: Mục đích làm giảm viêm.- Điều trị bằng sức lạnh (cryotherapy): Chấm Cacbon dioxid hoặc nitrogen lỏng,giảm nhờn, làm lột da.- Chiếu tia tử ngoại: Dùng trong bệnh mụn ở sâu kèm theo sẩn và cục. Phươngpháp này làm đỏ da, lột da.- Diệt vi khuẩn gây mụn bằng ánh sáng xanh (tia plasma): Đối với mụn không bịviêm do vi khuẩn thì không có tác dụng.- Điều trị bằng laser Nd.YAG xung dài, có bước sóng 1320nm. Tia này sẽ xuyênqua da (mà không phá hủy lớp da bên trên), tác động trực tiếp vào tuyến bã, ngănchặn phát sinh nhiều chất bã nhờn. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
38 trang 163 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 150 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
40 trang 99 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0