![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
TRIỆU CHỨNG BẠI NÃO
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 102.71 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Người ta gọi chứng bại não (cerebral palsy) để chỉ não bị liệt . Đây là một khuyết tật ảnh hưởng đến cử động và tư thế của cơ thể. Nguyên nhân là do tổn thương não xảy ra ở thời kỳ còn là thai nhi, trong lúc sinh hay sau khi sinh ra. Toàn bộ não không bị tổn thương mà chỉ một phần bị tổn thương và chủ yếu là phần não điều khiển vận động. Phần não bị tổn thương không có khả năng hồi phục lại được nhưng cũng không tiến triển xấu đi. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRIỆU CHỨNG BẠI NÃO BẠI NÃOMuc tiêu Chỉ ra được một một số đặc điểm về dịch tễ chứng bại não ở trẻ em.1. Trình bày các nguyên nhân bại não trước sinh và sau sinh2. Mô tả các đặc điểm về lâm sàng , cận lâm sàng ở giai đọan sớm và muộn3. Trình bày được các loại bại não .4.1. Đại cươngĐịnh nghĩa: Người ta gọi chứng bại não (cerebral palsy) để chỉ não bị liệt . Đây làmột khuyết tật ảnh hưởng đến cử động và tư thế của cơ thể. Nguyên nhân là do tổnthương não xảy ra ở thời kỳ còn là thai nhi, trong lúc sinh hay sau khi sinh ra.Toàn bộ não không bị tổn thương mà chỉ một phần bị tổn thương và chủ yếu làphần não điều khiển vận động. Phần não bị tổn thương không có khả năng hồiphục lại được nhưng cũng không tiến triển xấu đi. Tuy vậy , các cử động , tư thếvà các vấn đề khác liên quan đến bại não có thể được cải thiện hay xấu đi sẽ tùythuộc vào mức độ tổn thương của não và phần điều trị của chúng ta.2. Dịch tễỞ một số nước bại não là một vấn đề phổ biến của khuyết tật vật lý; một số nướckhác chứng bại não đứng hàng thứ hai sau bại liệt. Người ta ước tính có khoảng1/300 trẻ sinh ra bị chứng bại não ( David Werner, Dissabled Village Children1996). Tại Viêt Nam hiện chưa có thống kê về sô trẻ bại não trong phạm vi toànquốc . Số liệu trẻ bị chứng bại não qua một số công trình trong nước như sau :Theo Lê Các, tại 13 xã huyện Điện Bàn tỉnh Quảng Nam , năm 1995 ghi nhậnđược 67 trẻ duới 15 tuổi bị bại não.Dương Vĩnh Linh nghiên cứu năm 1992 tại 5xã thuộc huyện Hương Trà ghi nhận trong số 537 tr ường hợp bị khuyết tật ởngười lớn và trẻ em; trong đó có 11 trường hợp trẻ bị bại não . Nghiên cứu củaNguyên văn Nhân và Lê thanh Bình với 104 trẻ khuyết tật ở 10 phường của thànhphố Huế năm 1995 có 39 trẻ dưới 15 tuổi bị bại não.3. Nguyên nhân.3.1. Nguyên nhân trước lúc sinh- Nhiễm trùng ở mẹ lúc mang thai: Sởi Đức - Herpes zoster.- Bất đồng nhóm máu mẹ con ( Rh, O A B ).- Mẹ bị đái đường , mẹ bị nhiẽm độc thai nghén.- Do di truyền: hiếm gặp,và chỉ thấy trong chứng liệt cứng hai chi dưới có yêu tốgia đình .- Nguyên nhân không rõ chiếm 30% các trưòng hợp.3.2. Nguyên nhân trong lúc sinh-Thiếu oxy : trẻ bị ngạt lúc sinh, sử dụng không đúng oxytocin.-Chấn thương lúc sinh: Thai lớn, mẹ nhỏ và còn trẻ là những yếu tố dễ gây chấnthương não, xuất huyết và tổn thưong não.-Sinh non : Trẻ sinh truớc 9 tháng hay sinh dưới 2 kg có nhiều nguy cơ bị bại não. Ở các nước giàu, một nửa các trưòng hợp bại não là do sinh non.3.3. Nguyên nhân sau sinh- Sốt cao do nhiễm trùng hay mất nước ( trong tiêu chảy ) .- Nhiễm trùng thần kinh: Viêm màng não - não với nhiều nguyên nhân khác nhau- Chấn thương sọ não.- Thiếu oxy : do ngạt nuớc , ngộ độc khí hơi hay các nguyên nhân khác.- Xuất huyết hay tắt mạch máu não.- U não: gây tổn thưong não và gây các dấu chứng như bại não, song tiến triểncàng ngày càng xấu đi.4. Lâm sàng4.1. Dấu hiệu sớm4.3. Khó khăn khi cho bú hoặc ănTrẻ có thể khó khăn khi bú, ăn hay nhai, th ường trẻ dễ bị nôn trớ, ngay khi trẻ đ ãlớn vấn đề trẻ ăn vẫn còn gặp khó khăn .4.4. Khó khăn khi chăm sóc trẻCơ thể trẻ có thể trở nên cứng đột ngột nên gây khó khăn khi chăm sóc như thayáo quần, tắm rửa, lúc chơi. Khi lớn lên trẻ không thể tự ăn, tự mặc áo quần, tự đivệ sinh, hay chơi với trẻ khác được.Trẻ có thể mềm nhũn khiến đầu trẻ không thểgiữ được hay trẻ đột nhiên cứng như gỗ khiến gây khó khăn khi bồng bế trẻ .4.5. Tính tình thất thườngTrẻ có thể khóc suốt và tỏ ra rất kích thích hay trẻ tỏ ra rất yên tĩnh , không khóchay không cười.4.6. Khó khăn trong giao tiếpTrẻ không phản ứng hay phản ứng kém so với các trẻ khác do một phần trẻ bịmềm nhũn, cứng, thiếu cử động các chi . Trẻ chậm biết nói, về sau một số trẻ nóikhông rõ ràng hay khó khăn khi nói. Lúc đầu thì bố mẹ chưa hiểu được chính xácnhững điều trẻ muốn nhưng về sau họ sẽ hiểu . Lúc đầu khi thích gì trẻ thườngkhóc, về sau trẻ sẽ ra dấu bằng tay chân hay bằng mắt những vật mà trẻ muốn.4.7. Trí thông minh giảmMột số trẻ tỏ ra chậm chạp vì do chứng mềm nhũn, hay cử động chậm chạp, tráilại có một số trẻ khác lại cử động thái quá. Một nủa số trẻ bị bại não có chậm pháttriển tinh thần .4.8. Rối loạn nghe và nhìnMột số trẻ có rối loạn nghe và nhìn . Nếu không phát hiện điều này, nên một số bốmẹ sẽ cho rằng trẻ thiếu thông minh. Cần phải quan sát trẻ và xem trẻ có thể nghevà nhìn ở mức độ nào.4.9. Co giậtCó thể thấy co giật , động kinh ở một số trẻ bị bại não.4.10. Cảm giác sờ , đau, nóng lạnh, và tư thếCác cảm giác này không bị mất, tuy vậy trẻ bại não có thể khó khăn trong kiểmsoát các cử động của mình hay giữ thăng bằng . Do não bị tổn thương nên cần phảikiên nhẫn hướng dẫn lập lại nhiều lần nhằm giúp đỡ cho trẻ khôi phục đ ưọc .4.11. Thái độ bất anTrẻ bại não thường có tính khí bất thường : lúc cưòi, lúc khóc, lúc sợ , lúc giận dữ.Điều n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRIỆU CHỨNG BẠI NÃO BẠI NÃOMuc tiêu Chỉ ra được một một số đặc điểm về dịch tễ chứng bại não ở trẻ em.1. Trình bày các nguyên nhân bại não trước sinh và sau sinh2. Mô tả các đặc điểm về lâm sàng , cận lâm sàng ở giai đọan sớm và muộn3. Trình bày được các loại bại não .4.1. Đại cươngĐịnh nghĩa: Người ta gọi chứng bại não (cerebral palsy) để chỉ não bị liệt . Đây làmột khuyết tật ảnh hưởng đến cử động và tư thế của cơ thể. Nguyên nhân là do tổnthương não xảy ra ở thời kỳ còn là thai nhi, trong lúc sinh hay sau khi sinh ra.Toàn bộ não không bị tổn thương mà chỉ một phần bị tổn thương và chủ yếu làphần não điều khiển vận động. Phần não bị tổn thương không có khả năng hồiphục lại được nhưng cũng không tiến triển xấu đi. Tuy vậy , các cử động , tư thếvà các vấn đề khác liên quan đến bại não có thể được cải thiện hay xấu đi sẽ tùythuộc vào mức độ tổn thương của não và phần điều trị của chúng ta.2. Dịch tễỞ một số nước bại não là một vấn đề phổ biến của khuyết tật vật lý; một số nướckhác chứng bại não đứng hàng thứ hai sau bại liệt. Người ta ước tính có khoảng1/300 trẻ sinh ra bị chứng bại não ( David Werner, Dissabled Village Children1996). Tại Viêt Nam hiện chưa có thống kê về sô trẻ bại não trong phạm vi toànquốc . Số liệu trẻ bị chứng bại não qua một số công trình trong nước như sau :Theo Lê Các, tại 13 xã huyện Điện Bàn tỉnh Quảng Nam , năm 1995 ghi nhậnđược 67 trẻ duới 15 tuổi bị bại não.Dương Vĩnh Linh nghiên cứu năm 1992 tại 5xã thuộc huyện Hương Trà ghi nhận trong số 537 tr ường hợp bị khuyết tật ởngười lớn và trẻ em; trong đó có 11 trường hợp trẻ bị bại não . Nghiên cứu củaNguyên văn Nhân và Lê thanh Bình với 104 trẻ khuyết tật ở 10 phường của thànhphố Huế năm 1995 có 39 trẻ dưới 15 tuổi bị bại não.3. Nguyên nhân.3.1. Nguyên nhân trước lúc sinh- Nhiễm trùng ở mẹ lúc mang thai: Sởi Đức - Herpes zoster.- Bất đồng nhóm máu mẹ con ( Rh, O A B ).- Mẹ bị đái đường , mẹ bị nhiẽm độc thai nghén.- Do di truyền: hiếm gặp,và chỉ thấy trong chứng liệt cứng hai chi dưới có yêu tốgia đình .- Nguyên nhân không rõ chiếm 30% các trưòng hợp.3.2. Nguyên nhân trong lúc sinh-Thiếu oxy : trẻ bị ngạt lúc sinh, sử dụng không đúng oxytocin.-Chấn thương lúc sinh: Thai lớn, mẹ nhỏ và còn trẻ là những yếu tố dễ gây chấnthương não, xuất huyết và tổn thưong não.-Sinh non : Trẻ sinh truớc 9 tháng hay sinh dưới 2 kg có nhiều nguy cơ bị bại não. Ở các nước giàu, một nửa các trưòng hợp bại não là do sinh non.3.3. Nguyên nhân sau sinh- Sốt cao do nhiễm trùng hay mất nước ( trong tiêu chảy ) .- Nhiễm trùng thần kinh: Viêm màng não - não với nhiều nguyên nhân khác nhau- Chấn thương sọ não.- Thiếu oxy : do ngạt nuớc , ngộ độc khí hơi hay các nguyên nhân khác.- Xuất huyết hay tắt mạch máu não.- U não: gây tổn thưong não và gây các dấu chứng như bại não, song tiến triểncàng ngày càng xấu đi.4. Lâm sàng4.1. Dấu hiệu sớm4.3. Khó khăn khi cho bú hoặc ănTrẻ có thể khó khăn khi bú, ăn hay nhai, th ường trẻ dễ bị nôn trớ, ngay khi trẻ đ ãlớn vấn đề trẻ ăn vẫn còn gặp khó khăn .4.4. Khó khăn khi chăm sóc trẻCơ thể trẻ có thể trở nên cứng đột ngột nên gây khó khăn khi chăm sóc như thayáo quần, tắm rửa, lúc chơi. Khi lớn lên trẻ không thể tự ăn, tự mặc áo quần, tự đivệ sinh, hay chơi với trẻ khác được.Trẻ có thể mềm nhũn khiến đầu trẻ không thểgiữ được hay trẻ đột nhiên cứng như gỗ khiến gây khó khăn khi bồng bế trẻ .4.5. Tính tình thất thườngTrẻ có thể khóc suốt và tỏ ra rất kích thích hay trẻ tỏ ra rất yên tĩnh , không khóchay không cười.4.6. Khó khăn trong giao tiếpTrẻ không phản ứng hay phản ứng kém so với các trẻ khác do một phần trẻ bịmềm nhũn, cứng, thiếu cử động các chi . Trẻ chậm biết nói, về sau một số trẻ nóikhông rõ ràng hay khó khăn khi nói. Lúc đầu thì bố mẹ chưa hiểu được chính xácnhững điều trẻ muốn nhưng về sau họ sẽ hiểu . Lúc đầu khi thích gì trẻ thườngkhóc, về sau trẻ sẽ ra dấu bằng tay chân hay bằng mắt những vật mà trẻ muốn.4.7. Trí thông minh giảmMột số trẻ tỏ ra chậm chạp vì do chứng mềm nhũn, hay cử động chậm chạp, tráilại có một số trẻ khác lại cử động thái quá. Một nủa số trẻ bị bại não có chậm pháttriển tinh thần .4.8. Rối loạn nghe và nhìnMột số trẻ có rối loạn nghe và nhìn . Nếu không phát hiện điều này, nên một số bốmẹ sẽ cho rằng trẻ thiếu thông minh. Cần phải quan sát trẻ và xem trẻ có thể nghevà nhìn ở mức độ nào.4.9. Co giậtCó thể thấy co giật , động kinh ở một số trẻ bị bại não.4.10. Cảm giác sờ , đau, nóng lạnh, và tư thếCác cảm giác này không bị mất, tuy vậy trẻ bại não có thể khó khăn trong kiểmsoát các cử động của mình hay giữ thăng bằng . Do não bị tổn thương nên cần phảikiên nhẫn hướng dẫn lập lại nhiều lần nhằm giúp đỡ cho trẻ khôi phục đ ưọc .4.11. Thái độ bất anTrẻ bại não thường có tính khí bất thường : lúc cưòi, lúc khóc, lúc sợ , lúc giận dữ.Điều n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
38 trang 170 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 164 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 158 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 112 0 0 -
40 trang 107 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0