Triệu chứng cơ năng bệnh tim mạch
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 109.24 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các triệu chứng cơ năng bệnh tim mạch là những triệu chứng do người bệnh cảm nhận thấy khi bị bệnh và trong quá trình diễn biến bệnh. Người bác sỹ cần phải hết sức tỉ mỉ khéo léo để hỏi bệnh và khai thác được hết các các triệu chứng mà bệnh nhân có, từ đó giúp ích cho chẩn đoán được tốt hơn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Triệu chứng cơ năng bệnh tim mạch Triệu chứng cơ năng bệnh tim mạchCác triệu chứng cơ năng bệnh tim mạch là những triệu chứng do người bệnh cảmnhận thấy khi bị bệnh và trong quá trình diễn biến bệnh. Người bác sỹ cần phải hếtsức tỉ mỉ khéo léo để hỏi bệnh và khai thác được hết các các triệu chứng mà bệnhnhân có, từ đó giúp ích cho chẩn đoán đ ược tốt hơn. Cơ bản, các triệu chứng cơnăng bệnh tim mạch gồm:1. Khó thở:Khó thở là triệu chứng thường gặp nhất là triệu chứng cơ năng đại diện cho suytim, đặc biệt với suy tim trái là triệu chứng quan trọng để phân độ suy tim theoNYHA.Bệnh nhân thường cảm giác ngột ngạt, thiếu không khí, phải thở nhanh và nông,phải vùng dậy để thở.Khó thở là do ứ trệ tiểu tuần hoàn, tăng áp lực trong các mao mạch phổi, chèn épvào các tiểu phế quản và có thể thoát dịch vào phế nang làm hạn chế quá trình traođổi khí giữa phế nang và mao mạch phổi.+ Khó thở được chia ra các mức độ:- Khó thở khi gắng sức nặng.- Khó thở khi gắng sức nhẹ.- Khó thở về đêm, khó thở do hen tim.- Khó thở phải ngồi dậy để thở, kèm ho khạc đờm cùng với bọt hồng. Khó thởmức độ nặng do phù phổi cấp.+ Dựa vào mức độ khó thở và khả năng lao động để chia 4 độ suy tim theo NYHA1964:Độ I : không khó thở khi lao động gắng sức.Độ II : khó thở nhẹ khi gắng sức.Độ III: khó thở rõ khi gắng sức nhẹ.Độ IV: khó thở cả khi không gắng sức, mất khả năng lao động.+ Triệu chứng khó thở có thể gặp trong các bệnh lý:- Suy tim và các bệnh lý tim mạch: tràn dịch màng ngoài tim, bệnh tim thiếu máucục bộ, nhồi máu cơ tim, suy tim ở các mức độ khác nhau.- Khó thở trong các bệnh phổi mãn tính, trong hen phế quản, viêm phổi, tràn dịchmàng phổi, tắc nghẽn động mạch phổi. Khó thở còn gặp trong các bệnh nội khoakhác: thiếu máu do nhiều nguyên nhân khác nhau, khó thở do toan máu, khó thởdo ức chế trung khu hô hấp, do tổn thương thần kinh khu trú, bệnh lý thần kinhtrung ương.+ Phân biệt khó thở do các bệnh lý tim mạch và khó thở do bệnh lý hô hấp.- Khó thở do suy tim:. Khó thở hai thì, khó thở nhanh, nông, liên quan đến gắng sức.. Khó thở kèm với nhịp tim nhanh, hồi hộp trống ngực, phù. Khó thở có thể có tímmôi và đầu chi, khó thở giảm đi khi được điều trị bằng thuốc cường tim và lợi tiểu.- Khó thở do bệnh lý phổi (lấy khó thở do hen phế quản làm đại diện): khó thở thìthở ra, thở chậm rít, ho có đờm trong, dính, khó thở không liên quan đến gắng sức,không liên quan đến phù, khó thở thành cơn, liên quan đến thay đổi thời tiết haynhiễm khuẩn, nếu được điều trị bằng các thuốc giãn phế quản thì khó thở giảmhoặc hết.2. Đau ngực.Đau ngực là triệu chứng cũng thường gặp trong bệnh lý tim mạch, nhưng điểnhình là đau ngực trong thiểu năng động mạch vành tim. Nguyên nhân là do mấtcân bằng giữa nhu cầu ôxy của cơ tim và khả năng cung cấp ôxy cho cơ tim.- Vị trí: đau điển hình là đau sau xương ức hoặc vùng trước tim, lan ra mặt trongcánh tay, xuống cẳng tay đến ngón 4, 5 bàn tay trái; có khi đau lan lên cổ, hay rasau lưng, hoặc đau ở vùng thượng vị.- Triệu chứng: đau thắt, bóp nghẹt trong lồng ngực, có khi có cảm giác bỏng rát,cơn đau kéo dài 30 giây tới một vài phút nhưng không quá 15 phút. Có khi cơnđau xuất hiện rõ khi gắng sức. Cơn đau giảm và mất đi khi dùng thuốc giãn độngmạch vành tác dụng nhanh: nitroglycerin, nitromint...- Nếu do suy tim: cảm giác đau âm ỉ tức nặng trong lồng ngực, đau do thiếu máunuôi dưỡng cơ tim khi cơ tim bị phì đại. Trong nhồi máu cơ tim, cơn đau kéo dài >30 phút, không mất đi khi dùng thuốc giãn động mạch vành.- Phân biệt với các dạng đau ngực khác:. Đau màng phổi, bệnh lý u phổi, tràn dịch và tràn khí màng phổi, viêm phổi, tắcmạch phổi.. Đau ngực do viêm màng ngoài tim.. Đau ngực do thần kinh, do gẫy xương sườn, do zona thần kinh.. Đau ngực do viêm khớp ức-sụn sườn, đau ngực do vết th ương ngực, chấn thươngngực.3. Hồi hộp đánh trống ngực.Là cảm giác tim đập dồn dập, nhanh hơn ở vùng lồng ngực, làm cho bệnh nhâncảm thấy tức nhẹ ngực trái, có khi kèm theo khó thở, có liên quan đến gắng sức,liên quan đến rối loạn nhịp tim: loạn nhịp hoàn toàn, ngoại tâm thu, cơn nhịpnhanh kịch phát trên thất, nhịp nhanh kịch phát thất...Hồi hộp đánh trống ngực là do nhịp tim tăng lên để bù trừ khi cung lượng timgiảm trong suy tim, là một trong ba cơ chế bù trừ tại tim trong suy tim.- Hồi hộp trống ngực gặp trong lâm sàng:. Trạng thái xúc cảm do stress.. Tim tăng động (Basedow, cường thần kinh giao cảm).. Trong suy tim, rối loạn nhịp tim, cơn nhịp nhanh kịch phát.4. Ho khan và ho ra máu.- Ho là phản xạ bảo vệ của đường hô hấp, khi có hiện tượng tăng tiết dịch trongphế quản tận hoặc phế nang, các nhung mao đ ường hô hấp chuyển động mạnh vàtạo thành phản xạ ho.- Ho khan về đêm, ho sau gắng sức kèm theo khó thở và có rên ứ đọng ở phổi làtriệu chứng của suy tim trái khi có tăng áp lực trong mao mạch phổi. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Triệu chứng cơ năng bệnh tim mạch Triệu chứng cơ năng bệnh tim mạchCác triệu chứng cơ năng bệnh tim mạch là những triệu chứng do người bệnh cảmnhận thấy khi bị bệnh và trong quá trình diễn biến bệnh. Người bác sỹ cần phải hếtsức tỉ mỉ khéo léo để hỏi bệnh và khai thác được hết các các triệu chứng mà bệnhnhân có, từ đó giúp ích cho chẩn đoán đ ược tốt hơn. Cơ bản, các triệu chứng cơnăng bệnh tim mạch gồm:1. Khó thở:Khó thở là triệu chứng thường gặp nhất là triệu chứng cơ năng đại diện cho suytim, đặc biệt với suy tim trái là triệu chứng quan trọng để phân độ suy tim theoNYHA.Bệnh nhân thường cảm giác ngột ngạt, thiếu không khí, phải thở nhanh và nông,phải vùng dậy để thở.Khó thở là do ứ trệ tiểu tuần hoàn, tăng áp lực trong các mao mạch phổi, chèn épvào các tiểu phế quản và có thể thoát dịch vào phế nang làm hạn chế quá trình traođổi khí giữa phế nang và mao mạch phổi.+ Khó thở được chia ra các mức độ:- Khó thở khi gắng sức nặng.- Khó thở khi gắng sức nhẹ.- Khó thở về đêm, khó thở do hen tim.- Khó thở phải ngồi dậy để thở, kèm ho khạc đờm cùng với bọt hồng. Khó thởmức độ nặng do phù phổi cấp.+ Dựa vào mức độ khó thở và khả năng lao động để chia 4 độ suy tim theo NYHA1964:Độ I : không khó thở khi lao động gắng sức.Độ II : khó thở nhẹ khi gắng sức.Độ III: khó thở rõ khi gắng sức nhẹ.Độ IV: khó thở cả khi không gắng sức, mất khả năng lao động.+ Triệu chứng khó thở có thể gặp trong các bệnh lý:- Suy tim và các bệnh lý tim mạch: tràn dịch màng ngoài tim, bệnh tim thiếu máucục bộ, nhồi máu cơ tim, suy tim ở các mức độ khác nhau.- Khó thở trong các bệnh phổi mãn tính, trong hen phế quản, viêm phổi, tràn dịchmàng phổi, tắc nghẽn động mạch phổi. Khó thở còn gặp trong các bệnh nội khoakhác: thiếu máu do nhiều nguyên nhân khác nhau, khó thở do toan máu, khó thởdo ức chế trung khu hô hấp, do tổn thương thần kinh khu trú, bệnh lý thần kinhtrung ương.+ Phân biệt khó thở do các bệnh lý tim mạch và khó thở do bệnh lý hô hấp.- Khó thở do suy tim:. Khó thở hai thì, khó thở nhanh, nông, liên quan đến gắng sức.. Khó thở kèm với nhịp tim nhanh, hồi hộp trống ngực, phù. Khó thở có thể có tímmôi và đầu chi, khó thở giảm đi khi được điều trị bằng thuốc cường tim và lợi tiểu.- Khó thở do bệnh lý phổi (lấy khó thở do hen phế quản làm đại diện): khó thở thìthở ra, thở chậm rít, ho có đờm trong, dính, khó thở không liên quan đến gắng sức,không liên quan đến phù, khó thở thành cơn, liên quan đến thay đổi thời tiết haynhiễm khuẩn, nếu được điều trị bằng các thuốc giãn phế quản thì khó thở giảmhoặc hết.2. Đau ngực.Đau ngực là triệu chứng cũng thường gặp trong bệnh lý tim mạch, nhưng điểnhình là đau ngực trong thiểu năng động mạch vành tim. Nguyên nhân là do mấtcân bằng giữa nhu cầu ôxy của cơ tim và khả năng cung cấp ôxy cho cơ tim.- Vị trí: đau điển hình là đau sau xương ức hoặc vùng trước tim, lan ra mặt trongcánh tay, xuống cẳng tay đến ngón 4, 5 bàn tay trái; có khi đau lan lên cổ, hay rasau lưng, hoặc đau ở vùng thượng vị.- Triệu chứng: đau thắt, bóp nghẹt trong lồng ngực, có khi có cảm giác bỏng rát,cơn đau kéo dài 30 giây tới một vài phút nhưng không quá 15 phút. Có khi cơnđau xuất hiện rõ khi gắng sức. Cơn đau giảm và mất đi khi dùng thuốc giãn độngmạch vành tác dụng nhanh: nitroglycerin, nitromint...- Nếu do suy tim: cảm giác đau âm ỉ tức nặng trong lồng ngực, đau do thiếu máunuôi dưỡng cơ tim khi cơ tim bị phì đại. Trong nhồi máu cơ tim, cơn đau kéo dài >30 phút, không mất đi khi dùng thuốc giãn động mạch vành.- Phân biệt với các dạng đau ngực khác:. Đau màng phổi, bệnh lý u phổi, tràn dịch và tràn khí màng phổi, viêm phổi, tắcmạch phổi.. Đau ngực do viêm màng ngoài tim.. Đau ngực do thần kinh, do gẫy xương sườn, do zona thần kinh.. Đau ngực do viêm khớp ức-sụn sườn, đau ngực do vết th ương ngực, chấn thươngngực.3. Hồi hộp đánh trống ngực.Là cảm giác tim đập dồn dập, nhanh hơn ở vùng lồng ngực, làm cho bệnh nhâncảm thấy tức nhẹ ngực trái, có khi kèm theo khó thở, có liên quan đến gắng sức,liên quan đến rối loạn nhịp tim: loạn nhịp hoàn toàn, ngoại tâm thu, cơn nhịpnhanh kịch phát trên thất, nhịp nhanh kịch phát thất...Hồi hộp đánh trống ngực là do nhịp tim tăng lên để bù trừ khi cung lượng timgiảm trong suy tim, là một trong ba cơ chế bù trừ tại tim trong suy tim.- Hồi hộp trống ngực gặp trong lâm sàng:. Trạng thái xúc cảm do stress.. Tim tăng động (Basedow, cường thần kinh giao cảm).. Trong suy tim, rối loạn nhịp tim, cơn nhịp nhanh kịch phát.4. Ho khan và ho ra máu.- Ho là phản xạ bảo vệ của đường hô hấp, khi có hiện tượng tăng tiết dịch trongphế quản tận hoặc phế nang, các nhung mao đ ường hô hấp chuyển động mạnh vàtạo thành phản xạ ho.- Ho khan về đêm, ho sau gắng sức kèm theo khó thở và có rên ứ đọng ở phổi làtriệu chứng của suy tim trái khi có tăng áp lực trong mao mạch phổi. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo án y học bài giảng y họcTài liệu liên quan:
-
38 trang 168 0 0
-
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 153 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 102 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0
-
39 trang 66 0 0
-
Bài giảng Nhập môn giải phẫu học
18 trang 59 0 0