Danh mục

Triệu chứng của bệnh đái tháo nhạt

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 100.32 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Căn bệnh đái tháo nhạt thường bắt nguồn từ những nguyên nhân bên ngoài như các chấn thương, do phẫu thuật hay do tác động của căn bệnh ung thư. Bệnh nhân thường không phát hiện được bệnh sớm và phải mất thời gian điều trị lâu dài. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho độc giả những thông tin căn bản nhất của bệnh đái tháo nhạt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Triệu chứng của bệnh đái tháo nhạt Triệu chứng của bệnh đái tháo nhạtCăn bệnh đái tháo nhạt thường bắt nguồn từ những nguyên nhân bên ngoài nhưcác chấn thương, do phẫu thuật hay do tác động của căn bệnh ung thư. Bệnh nhânthường không phát hiện được bệnh sớm và phải mất thời gian điều trị lâu dài.Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho độc giả những thông tin căn bảnnhất của bệnh đái tháo nhạt.Uống nước nhiều mà không cảm thấy hết khát là một trong những triệu chứng mắcbệnh đái tháo nhạtTriệu chứng của bệnh đái tháo nhạtĐi tiểu nhiều: Là triệu chứng quan trọng nhất. Số lượng nước tiểu tối thiểu là 3lít/24 giờ, có khi lên tới 10 - 15 lít/24 giờ. Nước tiểu trong, nhạt màu như nước lã,tỷ trọng thấp, dưới 1.005 (bình thường 1.010 - 1.020). Áp lực thẩm thấu của nướctiểu giảm, dưới 300 mosm/kg).Uống nhiều: Đi tiểu nhiều gây mất n ước, tăng áp lực thẩm thấu máu, kích thíchtrung tâm khát ở vùng dưới đồi tạo nên cảm giác khát. Bệnh nhân phải uống nhiều,liên tục cả ngày lẫn đêm mà vẫn không thấy hết khát.Tuy nhiên, khi khám lâm sàng, bệnh nhân đái tháo nhạt không biểu hiện thêmtriệu chứng đặc biệt, kể cả hiện tượng ứ nước hoặc mất nước, trừ trường hợpkhông uống được do hôn mê hoặc tổn thương trung tâm khát ở vùng dưới đồi.Đái tháo nhạt xuất hiện do sự giảm nồng độ hormone kháng lợi niệu ADH trongmáu, dẫn đến giảm tái hấp thụ nước ở ống thận. Biểu hiện đầu tiên của bệnh là tiểunhiều, thường xuyên khát nước. Đây là bệnh không phổ biến những có thể xuấthiện ở mọi lứa tuổi, thường gặp nhất là tuổi thiếu niên. Trong trường hợp nặng,bệnh nhân sẽ bị sốt cao, rối loạn tâm thần.Đái tháo nhạt là gì?Theo y văn thế giới, đái tháo nhạt là căn bệnh mãn tính gây rối loạn chuyển hóanước với hai triệu chứng chính: đái quá nhiều, thải một lượng cực lớn nước tiểu;khát nước dữ dội, bắt buộc phải uống một lượng nước lớn.Còn các kết quả xét nghiệm cho thấy: áp lực thẩm thấu máu rất cao, trên 350mosmol/kg nước; áp lực thẩm thấu nước tiểu rất thấp, thường thấp hơn áp lựcthẩm thấu máu; tỉ trọng nước tiểu thấp; thành phần nước tiểu bình thường.Người ta chia đái tháo nhạt làm hai thể: thể trung ương và thể ngoại biên. Đái tháonhạt thể trung ương do tổn thương vùng sản xuất hormone chống đái tháo ADH ởcác nhân thị, các nhân cạnh não thất III của vùng dưới đồi, thùy sau tuyến yên; cóthể thứ phát xảy ra sau các thủ thuật cắt bỏ vùng dưới đồi, chấn thương đáy sọ, cáckhối u tuyến yên, các phình mạch hay tắc nghẽn mạch máu não...Đái tháo nhạt thể ngoại biên do các thương tổn của thận làm cho ống thận khôngđáp ứng tác dụng của hormone chống đái thá o ADH và không hút được nước trởlại: bệnh nang; bệnh đa nang của tùy thận; viêm bể thận - thận thoái hóa dạng tinhbột...; có thể do một số thuốc (lithium...). Lượng hormone chống đái tháo trongmáu bình thường.Triệu chứng đầu tiên dễ thấy là ở người mắc bệnh đái tháo nhạt là luôn cảm thấykhát và đi tiểu nhiều lần trong ngày. Nhiều bệnh nhân mất ngủ suốt đêm vì bàngquang luôn có cảm giác căng tức, phải đi tiểu liên tục. Bệnh nhân có thể tiểu 3 -8lít trong 24 giờ, có trường hợp 30 - 40 lít, đối với trẻ em là 1 - 2 lít/ngày.Nước tiểu nhạt, không đường, không protein, trong suốt nh ư nước lã. Do tiểunhiều nên người bệnh cũng cần uống nước nhiều để bổ sung, miệng lưỡi lúc nàocũng khô và đặc biệt thích uống nước lạnh. Cơn khát nước hành hạ người bệnhngày này qua ngày khác. Nếu không bổ sung đủ lượng nước kịp thời, người bệnhcó thể uống bất cứ loại nước gì để chống chọi với cơn khát.Tác nhân gây cơn khátTheo các chuyên gia y tế, nguyên nhân chính gây nên căn bệnh này là do rối loạnquá trình sinh hor-mone ADH. ADH có tác dụng chống lợi tiểu, được sản xuất từvùng dưới đồi, dự trữ ở thùy sau tuyến yên rồi bài viết vào cơ thể.Khi nồng độ ADH trong máu giảm, khả năng chống lợi tiểu giảm hoặc mất, ngườibệnh sẽ tiểu tiện nhiều, uống nhiều và gặp các rối loạn toàn thân do một lượngnước tiểu lớn bị đào thải ra ngoài. Đái tháo nhạt cũng có thể do vùng dưới đồituyến yên bị tổn thương.Các ca thứ phát thường do khối u, chiếm tới 30 - 50% các trường hợp bị bệnh. Tấtcả khối u di căn từ nơi khác đến đều có thể gây đái tháo nhạt ở những người bị dịdạng hoặc phát triển không bình thường vùng dưới đồi. Lúc này bệnh nhân có kèmtheo các triệu chứng chậm phát triển thần kinh và sinh dục, béo, viêm võng mạcsắc tố...Nhiễm khuẩn do viêm mãn tính hoặc di chứng của viêm màng não, viêm não, chấnthương vùng đáy sọ hay các phẫu thuật gần tuyến yên và vùng dưới đồi cũng cóthể gây đái tháo nhạt. Dị dạng hoặc phát triển không b ình thường vùng dưới đồithường gặp ở trẻ em, kèm theo các rối loạn khác như chậm phát triển tinh thần vàsinh dục, béo, viêm võng mạc sắc tố và đa dính ngón.Đái tháo nhạt tiên phát là do di truyền, thường xuất hiện sớm, có thể có tính ditruyền liên quan đến giới tính. Đái tháo nhạt chưa rõ nguyên nhân chiếm đến 30%các trường hợp.Bình thường, ống thận có chức năng tái hấp thu n ước, làm nước tiểu bị cô đặctrước khi được bài xuất ra ngoài. Khi thiếu ADH, sự tái hấp thu n ước ở các ốngthận không được bình thường, do đó thận không cô đặc được nước tiểu.Đái tháo nhạt không gây biến chứng nghiêm trọng nhưng một số trường hợp cũngkhông thể khỏi hẳn, việc chữa trị kéo dài, có thể phải dùng thuốc suốt đời. Tùynguyên nhân gây bệnh, bác sĩ hướng dẫn cách chữa trị và kê đơn thuốc cho ngườibệnh.Vì vậy, để điều trị hiệu quả, khi thấy các triệu chứng đầu tiên của bệnh, hãy đếnkhoa nột tiết của các trung tâm y tế hoặc bệnh viện gần nhất để phát hiện và điềutrị sớm căn bệnh này.Cơ thể bài xuất một số lượng lớn nước ra ngoài khiến bệnh nhân cảm thấy khát,phải uống nhiều nước để bù lại lượng nước đã mất. Trẻ em thường kêu khóc đòiuống nước, khi cho uống đủ nước thì nín. Lượng nước vào gần tương đương vớilượng tiểu ra.Ban đầu, ngoài triệu chứng tiểu nhiều, uống nhiều thường không phát hi ...

Tài liệu được xem nhiều: