![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Triệu chứng của bệnh suy tim
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 118.49 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Suy tim thường xuất hiện với các triệu chứng như khó thở, ho, nhịp tim nhanh… A. Suy tim trái 1. Triệu chứng cơ năng a. Khó thở: Là triệu chứng hay gặp nhất. Lúc đầu chỉ khó thở khi gắng sức, về sau khó thở xảy ra thờng xuyên, bệnh nhân nằm cũng khó thở nên thờng phải ngồi dậy để thở. Diễn biến và mức độ khó thở cũng rất khác nhau: có khi khó thở một cách dần dần, nhưng nhiều khi đến đột ngột, dữ dội như trong cơn hen tim hay phù phổi cấp....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Triệu chứng của bệnh suy tim Triệu chứng của bệnh suy tim Suy tim thường xuất hiện với các triệu chứng như khó thở, ho, nhịptim nhanh… A. Suy tim trái 1. Triệu chứng cơ năng a. Khó thở: Là triệu chứng hay gặp nhất. Lúc đầu chỉ khó thở khi gắngsức, về sau khó thở xảy ra thờng xuyên, bệnh nhân nằm cũng khó thở nên th-ờng phải ngồi dậy để thở. Diễn biến và mức độ khó thở cũng rất khác nhau:có khi khó thở một cách dần dần, nhưng nhiều khi đến đột ngột, dữ dội nhưtrong cơn hen tim hay phù phổi cấp. b. Ho: Hay xảy ra vào ban đêm hoặc khi bệnh nhân gắng sức. Thườnglà ho khan nhưng cũng có khi ho ra đờm lẫn ít máu. 2. Triệu chứng thực thể a. Khám tim: Nhìn, sờ thấy mỏm tim đập hơi lệch sang trái. Nghe tim:Ngoài các triệu chứng có thể gặp của một vài bệnh van tim đã gây nên suythất trái, ta thường thấy có ba dấu hiệu: - Nhịp tim nhanh. - Có thể nghe thấy tiếng ngựa phi. - Cũng thường nghe thấy một tiếng thổi tâm thu nhẹ ở mỏm, dấu hiệucủa hở van hai lá cơ năng vì buồng thất trái giãn to. b. Khám phổi: - Thường thấy ran ẩm rải rác hai bên đáy phổi. Trong trường hợp cơnhen tim có thể nghe được nhiều ran rít và ran ẩm ở hai phổi, còn trong trờnghợp phù phổi cấp sẽ nghe thấy rất nhiều ran ẩm to, nhỏ hạt dâng nhanh từhai đáy phổi lên khắp hai phế trường như thủy triều dâng. - Trong đa số các trường hợp, huyết áp động mạch tối đa thườnggiảm, huyết áp tối thiểu lại bình thường nên số huyết áp chênh lệch thườngnhỏ đi. B. Suy tim phải 1. Triệu chứng cơ năng a. Khó thở: ít hoặc nhiều, nhưng khó thở thường xuyên, ngày mộtnặng dần và không có các cơn kịch phát như trong suy tim trái. b. Ngoài ra, bệnh nhân hay có cảm giác đau tức vùng hạ sườn phải (dogan to và đau). 2. Triệu chứng thực thể a. Chủ yếu là những dấu hiệu ứ máu ngoại biên: - Gan to đều, mặt nhẵn, bờ tù, đau một cách tự phát hoặc khi sờ vàogan thì đau. Lúc đầu gan nhỏ đi khi đợc điều trị và gan to lại trong đợt suytim sau, nên còn gọi là gan đàn xếp. Về sau, do ứ máu lâu ngày nên gankhông thể nhỏ lại được nữa và trở nên cứng. - Tĩnh mạch cổ nổi to và dấu hiệu phản hồi gan-tĩnh mạch cổ dươngtính. Áp lực tĩnh mạch trung ương và áp lực tĩnh mạch ngoại biên tăng cao. - Tím da và niêm mạc: Tím là do máu bị ứ trệ ở ngoại biên, nên lượngHemoglobin khử tăng lên trong máu. Tùy mức độ suy tim mà tím nhiều hayít. Nếu suy tim nhẹ thì chỉ thấy tím ít ở môi và đầu chi. Còn nếu suy timnặng thì có thể thấy tím rõ ở toàn thân. - Phù: Phù mềm, lúc đầu chỉ khu trú ở hai chi dưới, về sau nếu suy timnặng thì có thể thấy phù toàn thân, thậm chí có thể có thêm tràn dịch cácmàng (tràn dịch màng phổi, cổ chớng...). Bệnh nhân thường đái ít (khoảng200 - 500ml/ngày). Nước tiểu sậm màu. b. Khám tim: - Sờ: có thể thấy dấu hiệu Hartzer (tâm thất phải đập ở vùng mũi ức),nhưng không phải bệnh nhân nào cũng có dấu hiệu này. - Nghe: ngoài các triệu chứng của bệnh đã gây ra suy tim phải ta còncó thể thấy: (a) Nhịp tim thường nhanh, đôi khi có tiếng ngựa phi phải. (b) Cũng có khi nghe thấy tiếng thổi tâm thu nhẹ ở trong mỏm hoặc ởvùng mũi ức do hở van ba lá cơ năng. Khi hít vào sâu, tiếng thổi này thờngrõ hơn (dấu hiệu Rivero-Carvalho). (c) Huyết áp động mạch tối đa bình thường, nhưng huyết áp tối thiểuthường tăng lên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Triệu chứng của bệnh suy tim Triệu chứng của bệnh suy tim Suy tim thường xuất hiện với các triệu chứng như khó thở, ho, nhịptim nhanh… A. Suy tim trái 1. Triệu chứng cơ năng a. Khó thở: Là triệu chứng hay gặp nhất. Lúc đầu chỉ khó thở khi gắngsức, về sau khó thở xảy ra thờng xuyên, bệnh nhân nằm cũng khó thở nên th-ờng phải ngồi dậy để thở. Diễn biến và mức độ khó thở cũng rất khác nhau:có khi khó thở một cách dần dần, nhưng nhiều khi đến đột ngột, dữ dội nhưtrong cơn hen tim hay phù phổi cấp. b. Ho: Hay xảy ra vào ban đêm hoặc khi bệnh nhân gắng sức. Thườnglà ho khan nhưng cũng có khi ho ra đờm lẫn ít máu. 2. Triệu chứng thực thể a. Khám tim: Nhìn, sờ thấy mỏm tim đập hơi lệch sang trái. Nghe tim:Ngoài các triệu chứng có thể gặp của một vài bệnh van tim đã gây nên suythất trái, ta thường thấy có ba dấu hiệu: - Nhịp tim nhanh. - Có thể nghe thấy tiếng ngựa phi. - Cũng thường nghe thấy một tiếng thổi tâm thu nhẹ ở mỏm, dấu hiệucủa hở van hai lá cơ năng vì buồng thất trái giãn to. b. Khám phổi: - Thường thấy ran ẩm rải rác hai bên đáy phổi. Trong trường hợp cơnhen tim có thể nghe được nhiều ran rít và ran ẩm ở hai phổi, còn trong trờnghợp phù phổi cấp sẽ nghe thấy rất nhiều ran ẩm to, nhỏ hạt dâng nhanh từhai đáy phổi lên khắp hai phế trường như thủy triều dâng. - Trong đa số các trường hợp, huyết áp động mạch tối đa thườnggiảm, huyết áp tối thiểu lại bình thường nên số huyết áp chênh lệch thườngnhỏ đi. B. Suy tim phải 1. Triệu chứng cơ năng a. Khó thở: ít hoặc nhiều, nhưng khó thở thường xuyên, ngày mộtnặng dần và không có các cơn kịch phát như trong suy tim trái. b. Ngoài ra, bệnh nhân hay có cảm giác đau tức vùng hạ sườn phải (dogan to và đau). 2. Triệu chứng thực thể a. Chủ yếu là những dấu hiệu ứ máu ngoại biên: - Gan to đều, mặt nhẵn, bờ tù, đau một cách tự phát hoặc khi sờ vàogan thì đau. Lúc đầu gan nhỏ đi khi đợc điều trị và gan to lại trong đợt suytim sau, nên còn gọi là gan đàn xếp. Về sau, do ứ máu lâu ngày nên gankhông thể nhỏ lại được nữa và trở nên cứng. - Tĩnh mạch cổ nổi to và dấu hiệu phản hồi gan-tĩnh mạch cổ dươngtính. Áp lực tĩnh mạch trung ương và áp lực tĩnh mạch ngoại biên tăng cao. - Tím da và niêm mạc: Tím là do máu bị ứ trệ ở ngoại biên, nên lượngHemoglobin khử tăng lên trong máu. Tùy mức độ suy tim mà tím nhiều hayít. Nếu suy tim nhẹ thì chỉ thấy tím ít ở môi và đầu chi. Còn nếu suy timnặng thì có thể thấy tím rõ ở toàn thân. - Phù: Phù mềm, lúc đầu chỉ khu trú ở hai chi dưới, về sau nếu suy timnặng thì có thể thấy phù toàn thân, thậm chí có thể có thêm tràn dịch cácmàng (tràn dịch màng phổi, cổ chớng...). Bệnh nhân thường đái ít (khoảng200 - 500ml/ngày). Nước tiểu sậm màu. b. Khám tim: - Sờ: có thể thấy dấu hiệu Hartzer (tâm thất phải đập ở vùng mũi ức),nhưng không phải bệnh nhân nào cũng có dấu hiệu này. - Nghe: ngoài các triệu chứng của bệnh đã gây ra suy tim phải ta còncó thể thấy: (a) Nhịp tim thường nhanh, đôi khi có tiếng ngựa phi phải. (b) Cũng có khi nghe thấy tiếng thổi tâm thu nhẹ ở trong mỏm hoặc ởvùng mũi ức do hở van ba lá cơ năng. Khi hít vào sâu, tiếng thổi này thờngrõ hơn (dấu hiệu Rivero-Carvalho). (c) Huyết áp động mạch tối đa bình thường, nhưng huyết áp tối thiểuthường tăng lên.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh tim mạch chữa bệnh tim mạch tài liệu bệnh tim tim mạch học lý thuyết bệnh timTài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 228 0 0 -
5 trang 172 0 0
-
4 trang 84 0 0
-
19 trang 66 0 0
-
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 51 0 0 -
Cách phòng và điều trị bệnh tim mạch: Phần 1
73 trang 40 0 0 -
Báo cáo Lợi ích của phòng ngừa tiên phát bằng statin: Thấy gì qua nghiên cứu JUPITER?
34 trang 40 0 0 -
6 Dấu hiệu thường gặp trong bệnh tim mạch
5 trang 39 0 0 -
Bệnh học nội khoa - Đại học Y Hà Nội
606 trang 37 0 0 -
Nguy cơ thai sản ở bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp động mạch phổi
5 trang 37 0 0