Danh mục

TRIỆU CHỨNG ĐAU ĐẦU VÀ CHẨN ĐOÁN

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 116.18 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thầy thuốc trong quá trình khám bệnh cho người bệnh đau đầu phải khám tại chỗ vùng đầu mặt cổ, cần : -Sờ nắn trực tiếp vào da đầu để phát hiện những biến dạng của hộp sọ như lồi, lõm, u, sẹo, … .-Gõ vào những vùng người bệnh kêu đau xem cường độ đau, tính chất đau, vị trí đau.-Ấn vào những điểm đi ra nông của dây thần kinh chẩm lớn, nếu thấy đau : có thể đau đầu do viêm dây thần kinh chẩm lớn, hoặc các rễ thần kinh C2, C3 bị kích thích...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRIỆU CHỨNG ĐAU ĐẦU VÀ CHẨN ĐOÁN TRIỆU CHỨNG ĐAU ĐẦU VÀ CHẨN ĐOÁNA.Thầy thuốc trong quá trình khám bệnh cho người bệnh đau đầu phải khám tạichỗ vùng đầu mặt cổ, cần :-Sờ nắn trực tiếp vào da đầu để phát hiện những biến dạng của hộp sọ như lồi,lõm, u, sẹo, … .-Gõ vào những vùng người bệnh kêu đau xem cường độ đau, tính chất đau, vị tríđau.-Ấn vào những điểm đi ra nông của dây thần kinh chẩm lớn, nếu thấy đau : có thểđau đầu do viêm dây thần kinh chẩm lớn, hoặc các rễ thần kinh C2, C3 bị kíchthích do bệnh lý cột sống cổ.-Ấn vào điểm đi ra của các dây thần kinh để phát hiện đau đầu do dây tam thoa,dây VII.-Ấn vào các điểm ứng với xoang trán, xoang hàm để phát hiện đau đầu do viêmxoang.-Nắn động mạch thái dương nông hai bên và so sánh : đau đầu Horton.-Nghe tại chỗ vùng động mạch cảnh :+Nếu thấy tiếng thổi là đau đầu do hẹp động mạch, nguyên nhân vữa xơ hoặc chấnthương cũ.+Nghe thấy tiếng thổi liên tục tăng mạnh ở thì tâm thu là đau đầu do thông độngmạch cảnh với xoang hang.-Cần đo huyết áp để phát hiện đau đầu do tăng huyết áp, hoặc đau đầu do thấphuyết áp.-Cần kiểm tra xem : đau đầu do thiểu năng tuần ho àn não, hoặc do xơ vữa độngmạch não.-Nắn nhãn cầu, đo nhãn áp : phát hiện thiên đầu thống.-Đau đầu kèm theo ù tai : đau đầu do viêm xoang, viêm tai xương chũm, viêm tắcvòi nhĩ.-Quan sát biến đổi về vận động, tư thế phản xạ rung giật nhãn cầu, khả năng địnhhướng, tức là khám tinh thần kinh : để xác định đau đầu do di chứng bẩm sinh haymới bị.-Nếp nhăn má hơi nhoà ở một bên : đau đầu do liệt ngoại biên hay trung ương.B.Thầy thuốc trong quá trình khám bệnh cho người bệnh đau đầu cần phải làm rõ8 điểm về đau sau : cường độ đau, tính chất đau, vị trí đau, thời gian đau, điều kiệnxuất hiện đau, những dấu hiệu kèm theo đau đầu, đau lan đến đâu, yếu tố gì làmbớt đau hoặc làm đau nặng thêm.1.Cường độ đau là mức độ đau nặng nhẹ tác động đến sinh hoạt và đời sống củangười bệnh như : phải nghỉ việc, phải nằm tại chỗ, phải tránh ánh sáng, phải tránhtiếng ồn, phải ôm đầu, … .2.Tính chất đau, còn gọi là kiểu đau, thường gợi ý cho hướng chẩn đoán. Ví dụ :+Đau như kim đâm dao cứa : đau đầu do huyết ứ. Đầu đau lâu ngày chữa nhiềukhông khỏi, đau như dùi châm, chỗ đau cố định, đau tăng lúc trời râm hoặc chậptối, hoặc tiền sử có ngoại thương phần đầu, sắc mặt ám trệ, chất lưỡi tía tối hoặccó ban ứ, mạch tế sáp hoặc sáp (sắc) : đau đầu do huyết ứ.+Đau như kim châm ở chẩm đầu hoặc đỉnh đầu, đau hốc mắt, phiền táo, lợmgiọng, buồn nôn, sắc mặt trắng bệch : đau đầu do mạch máu.+Nặng đầu, mỏi mắt hoặc hơi đau ở hố mắt, đêm thấy tê nhẹ như kiến bò ở đầungón tay ngón chân : đau đầu do huyết áp thấp.+Đau đầu như có cảm giác đội mũ chặt, cảm giác căng nặng trong đầu th ường gặptrong Loạn thần kinh chức năng.+Đau đầu thỉnh thoảng có cảm giác như bị điện giật : có thể đau đầu do dây thầnkinh.+Đau đầu cảm giác giật giật theo nhịp đập của mạch máu : có thể do chứngMigren-đau nửa đầu, hoặc do rối loạn vận mạch, hoặc do rối loạn huyết độngtrong sọ.+Đau đầu mà căng như muốn nứt vỡ, sốt, sợ gió, mặt hồng, mắt đỏ, miệng khátmuốn uống, tiện bế đái đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác : đau đầu dophong nhiệt.+Đầu đau như bó, chân tay nặng nề, ngực khó chịu, chán ăn, lợm giọng, buồn nôn,miệng nhạt dính, tiểu tiện không lợi, đại tiện lỏng nhão, rêu lưỡi trắng nhớt, mạchnhu : đau đầu do phong thấp.+Đầu đau như búa bổ, đầu mặt nổi hạch, hoặc sưng đỏ đau, rêu lưỡi trắng nhớt,mạch huyền hoạt : Lôi đầu phong – đau đầu do phong thấp nhiệt độc xung lêntrên-thượng xung.+Đầu căng nhức, người nóng tâm phiền, ra mồ hôi mà sốt không lui, miệng khát,ngực tức, nặng người, mệt mỏi, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng nhớt mỏng, mạch hồng đạihơi hoạt : đau đầu do thử thấp ngoại tập.+Đau đầu hôn mông, ngực bĩ mãn, nôn oẹ đờm dãi, chân tay nặng nề, người mệtmỏi, mặt, đầu môi, đầu chi thấy tê dại, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch hoạt hoặc huyềnhoạt : đau đầu do đờm trọc.+Đầu lúc đau lúc không, lao động đau tăng, sắc mặt trắng, người mệt mỏi, ngắnhơi, biếng nói, vã mồ hôi, sợ lạnh, miệng nhạt, lưỡi nhợt, ít rêu, mạch tế vô lực :đau đầu do khí hư.+Đau đầu âm ỉ, ngồi dậy đau tăng, nằm thì đau giảm, xế trưa đau nhiều, hoa mắtchóng mặt, hồi hộp, mất ngủ, hay quên, chân tay tê dại, mắt khô, lưỡi nhạt, rêulưỡi mỏng, mạch tế : đau đầu do huyết hư.+Đau đầu căng, váng đầu hoa mắt, gân đầu lồi lên, hoặc đau trên đỉnh đầu, thườngđau vào buổi chiều và nặng vào nửa đêm, mặt hồng, mắt đỏ, tâm phiền, dễ cáu gắt,tai ù tai điếc, miệng khô đắng, tiểu đỏ tiện bế, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng,mạch huyền sác : đau đầu do can hoả.+Cả đầu đau căng muốn vỡ, tĩnh mạch thái d ương nổi lên đập, phiền táo dễ cáugiận, đêm nằm ngủ không yên, nhiều mộng dễ sợ, váng đầu hoa mắt, miệng thối,thích uống nước mát, chất lưỡi ráng đỏ, mạch huyền sác : đau đầu do can d ươnghoá phong, hu ...

Tài liệu được xem nhiều: