Danh mục

TRIỆU CHỨNG HỌC BỆNH CỦA HỆ THỐNG THÂN-TIẾT NIỆU – PHẦN 5

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 165.29 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (15 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Siêu âm thân, bàng quang: Chẩn đoán bằng siêu âm là phương pháp chẩn đoán không xâm nhập, không có biến chứng, có thể lặp lại nhiều lần nên được ứng dụng rất rộng rãi. Siêu âm cho biết hình thái, kích thước thân, sự biến đổi nhu mô thân, giãn đài-bể thân, sỏi thân, hình thể bàng quang...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRIỆU CHỨNG HỌC BỆNH CỦA HỆ THỐNG THÂN-TIẾT NIỆU – PHẦN 5 TRIỆU CHỨNG HỌC BỆNH CỦA HỆ THỐNG THÂN-TIẾT NIỆU – P H ẦN 5 2.4. Thăm dò hình thái học: 2.4.1. Siêu âm thân, bàng quang: Chẩn đoán bằng siêu âm là phương pháp chẩn đoán không xâm nhập, không có biến chứng, có thể lặp lại nhiều lần nên được ứng dụng rất rộng rãi. Siêu âm cho biết hình thái, kích thước thân, sự biến đổi nhu mô thân, giãn đài-bể thân, sỏi thân, hình thể bàng quang... Bình thường, kích thước thân trên siêu âm: dài 10cm, rộng 5cm... Nhu mô thân đều và rất ít cản âm, đài-bể thân cản âm và không giãn. Tỉ lệ nhu mô/đài-bể thân (đo chiều dài thân/chiều dài đài-bể thân) là 1/2. Ranh giới giữa nhu mô và đài-bể thân rõ. - Suy thân mạn do viêm cầu thân mạn: kích thước thân nhỏ tương đối đều cả hai bên, nhu mô thân tăng cản âm làm ranh giới giữa nhu mô và đài-bể thân không rõ. - Suy thân do viêm thân-bể thân mạn: hai thân nhỏ không đều, đài-bể thân giãn, chu vi thân lồi lõm không đều. Nếu có ứ nước thì thân to, đài-bể thân giãn to. - Sỏi ở đài bể thân: có hình tăng đậm âm ở vùng đài-bể thân, có bóng cản âm. Nếu có hình tăng cản âm mà không có bóng cản âm thì có thể là tổ chức xơ hoá. - Sỏi ở niệu quản thấp: không thấy được sỏi, nhưng thấy đài bể thân giãn là hình ảnh gián tiếp cho thấy có cản trở lưu thông nước tiểu ở niệu quản. - Thân có nang: siêu âm rất có giá trị để chẩn đoán các bệnh thân có nang. Nang thân là các khối loãng âm hình tròn, bờ mỏng. Nếu thấy trong nang có tăng cản âm thì có thể là do chảy máu trong nang hoặc nhiễm khuẩn nang. 2.4.2. X quang thân-tiết niệu: + Chụp thân không có thuốc cản quang: - Thụt tháo hai lần cho sạch phân và cho hết hơi trong đại tràng, chụp phim ổ bụng tư thế thẳng và nghiêng từ D11 đến hết khung chậu. Nếu kỹ thuật chụp tốt thì phải thấy rõ bóng hai cơ đái chậu, thấy được rõ bóng của hai quả thân. - Bình thường: thấy hai thân có hình dạng và kích thước bình thường, cực trên ngang mỏm ngang của đốt sống lưng 11, cực dưới ngang mỏm ngang của đốt thắt lưng 2; thân phải thấp hơn thân trái một đốt sống. Không có hình cản quang ở thân hay dọc đường đi của niệu quản và bàng quang. - Bệnh lý: . Thân to hoặc nhỏ hơn bình thường: cần chụp thân có thuốc cản quang để xác định. . Sỏi ở thân, sỏi ở niệu quản hay ở bàng quang: thấy hình cản quang tròn hay bầu dục; hình ngón tay đi găng hoặc hình san hô ; bờ tròn, nhẵn hoặc nham nhở. Chụp thân không có thuốc cản quang chủ yếu để tìm sỏi cản quang. Sỏi canxi phosphat, sỏi canxi cacbonat, sỏi canxi oxalat, sỏi amonimagiephosphat thì thấy được hình cản quang. Sỏi urat, sỏi xanthyl, sỏi systin thì không cản quang nên không thấy được trên phim. Có thể nhầm sỏi với mỏm ngang đốt sống, cục vôi hoá, hạch ổ bụng vôi hoá, cục phân, sỏi túi mật (chụp nghiêng thì sỏi túi mật ở trước cột sống, sỏi thân ở sau cột sống). Để phân biệt cần chụp thân có tiêm thuốc cản quang vào tĩnh mạch. + Chụp thân có tiêm thuốc cản quang vào tĩnh mạch: - Mục đích: để thăm dò hình thái thân, đài-bể thân và thăm dò chức năng thân. - Chỉ định: sỏi ở hệ thống thân-tiết niệu, lao thân, ung thư thân, đái ra máu, đái ra dưỡng chấp; để chẩn đoán phân biệt thân to với một khối u trong ổ bụng... - Chống chỉ định: . Khi có suy thân: trước khi làm phải xét nghiệm nồng độ urê, creatinin máu, khi nồng độ urê >8mmol/l thì không được làm. . Khi có dị ứng với iod. Trướ c khi làm phải thử phả n ứng với iod: tiêm 0,5-1ml thuố c cả n quang có iod vào tĩnh mạch, sau đó theo d õi phả n ứ ng, mạch, huyết áp. . Đang đái ra máu đại thể. . Đang có suy tim nặng. . Có thai hoặc bụng có cổ chướng. - Phương pháp: thụt tháo 2 lần trước khi chụp. . Chụp 1 phim thân thường khi chưa tiêm thuốc cản quang, sau đó tiêm thuốc cản quang và dùng 2 quả ép để ép vào 2 hố chậu, mục đích là để ép vào 2 niệu quản không cho nước tiểu có thuốc cản quang xuống bàng quang. . Giai đoạn ép: 2-3 phút sau khi tiêm chụp 1 phim, sau đó cứ 15 phút chụp 1 phim, cần chụp 2-3 phim. . Giai đoạn bỏ ép: sau khi tháo bỏ quả ép, chụp ngay 1 phim để xem niệu quản và bàng quang - Nhận định kết quả: . Hình ảnh bình thường: sau 5-6 phút thấy hiện hình thân, sau 15 phút hiện hình đài-bể thân. Thân và đài-bể thân có hình dáng, kích thước bình thường. Có 3 nhóm đài thân, mỗi đài thân to chia ra 2-3 đài thân nhỏ, mỗi đài thân nhỏ tận cùng bằng hình càng cua. Nhóm đài thân trên hướng lên trên, nhóm đài thân giữa hướng ra ngoài, nhóm đài dưới hướng xuống dưới và ra ngoài. Niệu qu ản có ch ỗ p hình, c hỗ thắ t nhưng không to, đường kính khoảng 0,5- 0,7cm, niệu quản có thể bị cong. Hình 2. Đài-bể thân giãn Hình 3. Ung thư thân Hình 1. Hình dáng đài-bể thân bình thường ...

Tài liệu được xem nhiều: