Triệu chứng học bệnh của hệ thống thân-tiết niệu (Phần 3)
Số trang: 22
Loại file: pdf
Dung lượng: 147.43 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các phương pháp thăm dò chức năng thân: Thân có nhiều chức năng, do đó có rất nhiều nghiệm pháp thăm dò chức năng thân. Trong bài này, chúng tôi chỉ trình bày một số nghiệm pháp thông thường được sử dụng trong lâm sàng. 2.3.1. Thăm dò chức năng lọc máu của cầu thân: Để thăm dò chức năng lọc máu của cầu thân, người ta đo mức lọc cầu thân. Mức lọc cầu thân là số mililít dịch lọc (nước tiểu đầu) được cầu thân lọc trong 1 phút. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Triệu chứng học bệnh của hệ thống thân-tiết niệu (Phần 3) Triệu chứng học bệnh của hệ thống thân-tiết niệu – Phần 32.3. Các phương pháp thăm dò chức năng thân:Thân có nhiều chức năng, do đó có rất nhiều nghiệm pháp thăm dò chức năngthân. Trong bài này, chúng tôi chỉ trình bày một số nghiệm pháp thông thườngđược sử dụng trong lâm sàng.2.3.1. Thăm dò chức năng lọc máu của cầu thân:Để thăm dò chức năng lọc máu của cầu thân, người ta đo mức lọc cầu thân. Mứclọc cầu thân là số mililít dịch lọc (nước tiểu đầu) được cầu thân lọc trong 1 phút.Trong thực tế, không thể đo trực tiếp mức lọc cầu thân được nên người ta đo giántiếp nó qua hệ số thanh thải của một số chất. Hệ số thanh thải của một chất là sốmililít huyết tương (thực tế là thể tích ảo) khi đi qua thân trong 1 phút,được cầu thân lọc sạch chất đó. Các chất thoả mạn các điều kiện sau đây th ì có hệsố thanh thải đúng bằngmức lọc cầu thân, và có thể dùng để xác định mức lọc cầu thân:. Không bị chuyển hoá trong cơ thể.. Được lọc dễ dàng qua cầu thân.. Không bị ống thân tái hấp thu hay bài tiết.Inulin là chất lý tưởng nhất để đo mức lọc cầu thân. Ngoài ra, có thể dùngmaniton, natri thiosulphat. Nhưng k ỹ thuật đo hệ số thanh thải các chất n ày kháphức tạp nên ít được sử dụng trong lâm sàng. Trong lâm sàng, người ta thườngdùng phương pháp đo hệ số thanh thải creatinin nội sinh.+ Cách đo hệ số thanh thải creatinin nội sinh:- Lấy nước tiểu trong 24giờ, phải lấy thật chính xác, sau đó tính ra th ể tíchnước tiểu/phút(Vml/ph) bằng cách chia thể tích nước tiểu lấy được cho 1440phút.- Lấy 5ml nước tiểu của mẫu nước tiểu trong 24giờ, đưa lên phòng xét nghiệm đểđịnh lượng nồng độ creatinin.- Lấy 2ml máu sau khi kết thúc lấy n ước tiểu trong 24giờ, đưa lên phòng xétnghiệm để định lượng nồng độ creatinin.- Tính hệ số thanh thải creatinin theo công thức: Ucre x V(ml/ph) 1,73Ccre = ----------------------------- x -------- Pcre STrong đó:Ccre: hệ số thanh thải creatinin nội sinh (ml/ph).Ucre: nồng độ creatinin trong nước tiểu (đơn vị mmol/l cần đổi ra àmol/l để cùngđơn vị với creatinin máu).Pcre: nồng độ creatinin trong máu (àmol/l). V(ml/ph): thể tích nước tiểu/phút(ml/ph).1,73: là diện tích da trên cơ thể của một người châu âu chuẩn (chưa có thông sốtrên người Việt Nam).S: diện tích da của cơ thể bệnh nhân (m2).Tính diện tích da của cơ thể bệnh nhân có thể sử dụng hai cách sau:. Sử dụng bảng Dubois: đối chiếu chiều cao, cân nặng của bệnh nhân sẽ cho kếtquả diện tích da.. Tính theo công thức của Haycock:S = cân nặng0,94(kg) x chiều cao0,4(cm) x 0,024Bình thường hệ số thanh thải creatinin nội sinh có giá trị trung b ình là 120ml/ph.Khi hệ sốthanh thải creatinin nội sinh Vì những khó khăn trong việc thu thập chính xác lượng nước tiểu trong 24giờ đểtính hệ số thanh thải creatinin nội sinh, nên việc ước đoán hệ số thanh thảicreatinin nội sinh từ nồng độ creatinin huyết thanh đơn độc đã được nhiều tác giảnghiên cứu.Cơ sở để ước đoán hệ số thanh thải creatinin nội sinh từ nồng độ creatinin huyếtthanh là: lượng creatinin được bài xuất hàng ngày qua nước tiểu là tương đối hằngđịnh đối với mỗi cá nhân, do đó Ucre x V = k (Ucre: nồng độ creatinin trong nướctiểu; V: thể tích nước tiểu/phút; k: là hằng số), thay vào công thức tính hệ sốthanh thải creatinin ta có Ccre=k/Pcre nên Ccre thay đổi khi k/Pcre thay đổi(Ccre: hệ số thanh thải creatinin nội sinh, Pcre: nồng độ creatinin huyết thanh); tứclà Ccre thay đổi khi Pcre thay đổi.Công thức được dùng phổ biến nhất đối với người lớn là công thức củaCockroft và Gault(1976): [140-tuổi(năm)] x trọng lượng cơ thể (kg)Ccre = --------------------------------------------------------- 72 x Pcre(mg/dl)Đối với nữ phải nhân kết quả với 0,85 vì khối lượng cơ ở nữ thấp hơn nam. Nếuđơn vị đo Pcre là àmol/l thì hệ số 72 ở mẫu số được thay bằng 0,814.Cần chú ý việc sử dụng nồng độ creatinin huyết thanh đ ơn độc để ước đoán hệ sốthanh thải creatinin nội sinh sẽ cho kết quả cao hơn hệ số thanh thải creatinin nộisinh thực ở bệnh nhân suy thân. Suy thân càng nặng thì chênh lệch này càng lớn vìsự bài tiết creatinin của ống thân tăng và mất creatinin qua ruột. Cũng cần chú ýthêm, bắt đầu từ 35 tuổi thì mức lọc cầu thân và hệ số thanh thải creatinin nội sinhgiảm dần khi tuổi tăng lên, vì số lượng nephron chức năng của thân giảm theotuổi. ở người 50 tuổi thì số lượng nephron hoạt động giảm từ 1%-30%; trong khi ởtrẻ em thì nồngđộ creatinin máu tăng dần do khối lượng cơ tăng theo tuổi. Do vậy, sử dụng côngthức ước đoán trên sẽ dẫn đến đánh giá sai mức lọc cầu thân.2.3.2. Thăm dò chức năng ống thân:Có nhiều nghiệm pháp để thăm dò chức năng ống thân: có nghiệm pháp thăm dòchức năng từng đoạn ống thân, có nghiệm pháp thăm dò chức năng toàn bộ ốngthân. Ch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Triệu chứng học bệnh của hệ thống thân-tiết niệu (Phần 3) Triệu chứng học bệnh của hệ thống thân-tiết niệu – Phần 32.3. Các phương pháp thăm dò chức năng thân:Thân có nhiều chức năng, do đó có rất nhiều nghiệm pháp thăm dò chức năngthân. Trong bài này, chúng tôi chỉ trình bày một số nghiệm pháp thông thườngđược sử dụng trong lâm sàng.2.3.1. Thăm dò chức năng lọc máu của cầu thân:Để thăm dò chức năng lọc máu của cầu thân, người ta đo mức lọc cầu thân. Mứclọc cầu thân là số mililít dịch lọc (nước tiểu đầu) được cầu thân lọc trong 1 phút.Trong thực tế, không thể đo trực tiếp mức lọc cầu thân được nên người ta đo giántiếp nó qua hệ số thanh thải của một số chất. Hệ số thanh thải của một chất là sốmililít huyết tương (thực tế là thể tích ảo) khi đi qua thân trong 1 phút,được cầu thân lọc sạch chất đó. Các chất thoả mạn các điều kiện sau đây th ì có hệsố thanh thải đúng bằngmức lọc cầu thân, và có thể dùng để xác định mức lọc cầu thân:. Không bị chuyển hoá trong cơ thể.. Được lọc dễ dàng qua cầu thân.. Không bị ống thân tái hấp thu hay bài tiết.Inulin là chất lý tưởng nhất để đo mức lọc cầu thân. Ngoài ra, có thể dùngmaniton, natri thiosulphat. Nhưng k ỹ thuật đo hệ số thanh thải các chất n ày kháphức tạp nên ít được sử dụng trong lâm sàng. Trong lâm sàng, người ta thườngdùng phương pháp đo hệ số thanh thải creatinin nội sinh.+ Cách đo hệ số thanh thải creatinin nội sinh:- Lấy nước tiểu trong 24giờ, phải lấy thật chính xác, sau đó tính ra th ể tíchnước tiểu/phút(Vml/ph) bằng cách chia thể tích nước tiểu lấy được cho 1440phút.- Lấy 5ml nước tiểu của mẫu nước tiểu trong 24giờ, đưa lên phòng xét nghiệm đểđịnh lượng nồng độ creatinin.- Lấy 2ml máu sau khi kết thúc lấy n ước tiểu trong 24giờ, đưa lên phòng xétnghiệm để định lượng nồng độ creatinin.- Tính hệ số thanh thải creatinin theo công thức: Ucre x V(ml/ph) 1,73Ccre = ----------------------------- x -------- Pcre STrong đó:Ccre: hệ số thanh thải creatinin nội sinh (ml/ph).Ucre: nồng độ creatinin trong nước tiểu (đơn vị mmol/l cần đổi ra àmol/l để cùngđơn vị với creatinin máu).Pcre: nồng độ creatinin trong máu (àmol/l). V(ml/ph): thể tích nước tiểu/phút(ml/ph).1,73: là diện tích da trên cơ thể của một người châu âu chuẩn (chưa có thông sốtrên người Việt Nam).S: diện tích da của cơ thể bệnh nhân (m2).Tính diện tích da của cơ thể bệnh nhân có thể sử dụng hai cách sau:. Sử dụng bảng Dubois: đối chiếu chiều cao, cân nặng của bệnh nhân sẽ cho kếtquả diện tích da.. Tính theo công thức của Haycock:S = cân nặng0,94(kg) x chiều cao0,4(cm) x 0,024Bình thường hệ số thanh thải creatinin nội sinh có giá trị trung b ình là 120ml/ph.Khi hệ sốthanh thải creatinin nội sinh Vì những khó khăn trong việc thu thập chính xác lượng nước tiểu trong 24giờ đểtính hệ số thanh thải creatinin nội sinh, nên việc ước đoán hệ số thanh thảicreatinin nội sinh từ nồng độ creatinin huyết thanh đơn độc đã được nhiều tác giảnghiên cứu.Cơ sở để ước đoán hệ số thanh thải creatinin nội sinh từ nồng độ creatinin huyếtthanh là: lượng creatinin được bài xuất hàng ngày qua nước tiểu là tương đối hằngđịnh đối với mỗi cá nhân, do đó Ucre x V = k (Ucre: nồng độ creatinin trong nướctiểu; V: thể tích nước tiểu/phút; k: là hằng số), thay vào công thức tính hệ sốthanh thải creatinin ta có Ccre=k/Pcre nên Ccre thay đổi khi k/Pcre thay đổi(Ccre: hệ số thanh thải creatinin nội sinh, Pcre: nồng độ creatinin huyết thanh); tứclà Ccre thay đổi khi Pcre thay đổi.Công thức được dùng phổ biến nhất đối với người lớn là công thức củaCockroft và Gault(1976): [140-tuổi(năm)] x trọng lượng cơ thể (kg)Ccre = --------------------------------------------------------- 72 x Pcre(mg/dl)Đối với nữ phải nhân kết quả với 0,85 vì khối lượng cơ ở nữ thấp hơn nam. Nếuđơn vị đo Pcre là àmol/l thì hệ số 72 ở mẫu số được thay bằng 0,814.Cần chú ý việc sử dụng nồng độ creatinin huyết thanh đ ơn độc để ước đoán hệ sốthanh thải creatinin nội sinh sẽ cho kết quả cao hơn hệ số thanh thải creatinin nộisinh thực ở bệnh nhân suy thân. Suy thân càng nặng thì chênh lệch này càng lớn vìsự bài tiết creatinin của ống thân tăng và mất creatinin qua ruột. Cũng cần chú ýthêm, bắt đầu từ 35 tuổi thì mức lọc cầu thân và hệ số thanh thải creatinin nội sinhgiảm dần khi tuổi tăng lên, vì số lượng nephron chức năng của thân giảm theotuổi. ở người 50 tuổi thì số lượng nephron hoạt động giảm từ 1%-30%; trong khi ởtrẻ em thì nồngđộ creatinin máu tăng dần do khối lượng cơ tăng theo tuổi. Do vậy, sử dụng côngthức ước đoán trên sẽ dẫn đến đánh giá sai mức lọc cầu thân.2.3.2. Thăm dò chức năng ống thân:Có nhiều nghiệm pháp để thăm dò chức năng ống thân: có nghiệm pháp thăm dòchức năng từng đoạn ống thân, có nghiệm pháp thăm dò chức năng toàn bộ ốngthân. Ch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
38 trang 170 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 163 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 158 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 112 0 0 -
40 trang 107 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0