Danh mục

Triệu chứng học bệnh động mạch ngoại vi

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 120.79 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu triệu chứng học bệnh động mạch ngoại vi, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Triệu chứng học bệnh động mạch ngoại vi Triệu chứng học bệnh động mạch ngoại vi2. Triệu chứng học2.1. Vết thương động mạch:Vết thương động mạch có thể là vết thương xuyên (do các vật nhọn, đạn, mảnh,đầu xương gãy…) hoặc giập vỡ (do va đập, quệt…). Động mạch có thể bị đứt đôi,giập nát hoặc chỉ bị đứt rách ở một bên thành.Thăm khám triệu chứng vết thương động mạch thường là một thăm khám cấp cứu,cần phải tiến hành nhanh chóng, tuần tự và chính xác.2.1.1. Tình trạng tại chỗ vết thương:+ Vị trí vết thương:- Quan sát kỹ lỗ vào và lỗ ra của vết thương (nếu là vết thương chột thì cần hỏi kỹvề cơ chế và tư thế bệnh nhân khi bị th ương) để xác định vị trí động mạch có thểbị tổn thương.- Có khi phải chụp X quang để xác định vị trí dị vật (mảnh đạn...) trong vết th ươnghoặc vị trí và hình thái gãy xương, nhằm đánh giá vị trí động mạch có khả năng bịtổn thương.+ Miệng vết thương:- Thường có máu đỏ tươi chảy ra mạnh, có khi thành tia.- Nhiều trường hợp dị vật gây vết thương vẫn nằm tại chỗ và có tác dụng bịt tạmthời lỗ vết thương lại. Cần thận trọng khi quyết định rút bỏ dị vật ra vì có thể gâychảy máu rất dữ dội qua vết thương.+ Phần mềm quanh vùng vết thương:- Thường căng nề nhanh chóng, nhất là khi miệng vết thương bị bịt lại làm chomáu chảy ra tụ lại trong tổ chức quanh vết thương.- Có khi máu chảy ra tạo nên một bọc máu tụ: khám thấy khối máu tụ này nổi căngdưới da, đập nẩy theo nhịp mạch và nghe có tiếng thổi tâm thu.2.1.2. Vùng chi phía ngoại vi của động mạch bị tổn thương:+ Thường có triệu chứng thiếu máu cấp tính: da xanh nhợt, lạnh, mất cảm giác,phù nề tăng dần. Cử động của chi bị hạn chế và có cảm giác đau nhức liên tụctrong chi.+ Mạch ngoại vi mất hoặc đập yếu hơn so với bên lành.+ Có thể có các triệu chứng tổn thương các dây thần kinh đi cùng với các mạchmáu của chi bị thương.+ Có thể gặp hội chứng chèn ép khoang: xảy ra với các vết thương động mạchtrong đó máu chảy ra bị tụ lại với khối lượng lớn trong các khoang cân cơ, gâychèn ép nặng nề cả mạch máu và thần kinh của chi thể đó, tạo nên hiện tượng“garo trong” làm thiếu máu và hoại tử nhanh chóng vùng chi tổn thương. Thườnggặp hội chứng này trong các tổn thương động mạch ở vùng đùi, khoeo, chày sau,bàn chân… nhất là vùng khoeo và chày sau. Các triệu chứng cơ bản là:- Vùng chi tổn thương căng cứng, rất đau. Cảm giác đau tức tăng lên khi bóp vàocơ hoặc làm duỗi căng các cơ của chi tổn thương.- Mất dần cảm giác nông cũng như vận động của chi bị tổn thương.- Da vùng chi tổn thương tím nhợt, lạnh. Có thể có các nốt phỏng nông trên da.- Mạch ngoại vi yếu hoặc mất hẳn.- Nếu không phát hiện và xử trí kịp thời, vùng chi bị tổn thương sẽ bị hoại tửnhanh chóng.2.1.3. Toàn thân:+ Thường có hội chứng mất máu cấp tính: khát nước, hoa mắt, chóng mặt, da niêmmạc nhợt nhạt, toát mồ hôi lạnh, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụ t...+ Trong hội chứng chèn ép khoang, bệnh nhân có thể có tình trạng nhiễm độcnặng do vùng chi tổn thương bị hoại tử.2.2. Tắc động mạch chi:2.2.1. Tắc động mạch chi cấp tính:Tắc động mạch chi thường gây ra bởi cục tắc. Cục tắc này có thể là cục máu đông,bóng mỡ, bóng khí, tổ chức cục nghẽn động mạch vỡ ra... di chuyển theo dòngmáu từ nơi khác đến.Các triệu chứng thường xảy ra đột ngột và tiến triển nhanh. Trong trường hợpnặng các tổn thương có thể không hồi phục được sau 4 - 6 giờ, do đó cần phảithăm khám và xử trí nhanh chóng, kịp thời.2.2.1.1. Triệu chứng lâm sàng:Chủ yếu khám tại chi bị tổn thương, thường là chi dưới.+ Đau: xuất hiện đột ngột, dữ dội. Lúc đầu có thể khu trú ở một chỗ trên đường đicủa mạch máu, sau đó đau lan đến tận đầu của chi đó.+ Da của chi tổn thương nhợt nhạt, lạnh hơn so với bên lành. Tuy rất đau nhưnglại giảm hoặc mất cảm giác xúc giác.+ Giảm hoặc mất các vận động chủ động và thụ động.+ Mạch phía ngoại vi yếu hoặc mất, các tĩnh mạch dưới da xẹp nhỏ.Có thể tóm tắt các triệu chứng lâm sàng của thiếu máu chi trong tắc động mạch chicấp tính bằng 5 chữ P: đau (pain), da tái nhợt (pallor), mất mạch đập(pulselessness), dị cảm (paresthesias) và liệt (paralysis).2.2.1.2. Triệu chứng cận lâm sàng:+ Các phương pháp đo biến đổi thể tích, siêu âm mạch máu, chụp động mạch cộnghưởng từ… có thể thấy: giảm huyết áp tâm thu, giảm l ưu lượng và tốc độ dòngmáu động mạch, có thể xác định được vị trí và hình thái động mạch bị tắc.+ Chụp động mạch cản quang: xác định chính xác vị trí và hình thái tắc của độngmạch, hơn nữa còn đánh giá được hệ thống tuần hoàn bên để giúp cho việc tiênlượng và lựa chọn biện pháp điều trị thích hợp.2.2.2. Tắc động mạch chi mãn tính:Nguyên nhân thường là do bệnh xơ vữa động mạch: thành động mạch bị tổnthương tạo thành các cục nghẽn gây hẹp dần lòng động mạch (cục nghẽn cơ thể vỡđi theo dòng máu gây tắc động mạch cấp tính phía ngoại vi). Hệ tuần hoàn bênđược hình thành thông qua các động mạch cơ nhưng lượng máu đến nuôi chi vẫnngày một giảm đi.2.2.2.1. Triệu chứng lâm sàng:Chủ yếu khám ở chi bị tổn thương, thường là ở chi dưới.+ Đau: biểu hiện bằng triệu chứng “đi lặc cách hồi”, càng về sau mức độ càngnặng hơn, đau cả khi nằm nghỉ.+ Có các biểu hiện thiểu dưỡng: da nhợt, lạnh, khô, lông thưa và dễ gãy, móngdày… Có thể thấy các vết thương hoặc vết loét lâu liền, các vết loét này thường cóbờ rõ, lõm xuống và rất đau, nằm ở vùng ngoại vi như mu bàn chân và các ngónchân.+ Mạch ngoại vi yếu hơn bên lành. Thời gian đổ đầy mao mạch (khá m ở đầu ngóncủa chi) kéo dài (bình thường không quá 2 giây). Khi giơ cao chi ở tư thế bệnhnhân nằm rồi đặt thấp trở lại có thể nhận thấy thời gian đầy trở lại của các tĩnhmạch nông ở mu chân bị kéo dài ra (bình thường dưới 15 giây), thời gian để chihồng trở lại cũng lâu hơn (có thể mất 2 - 4 phút).2.2.2.2. Triệu chứng cận lâm sàng:+ Đo thay đổi thể tích, siêu âm doppler liên tục, chụp siêu âm kép:- Đo được ch ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: