Triệu chứng học và các phương pháp thăm khám tuyến vú – Phần 2
Số trang: 20
Loại file: pdf
Dung lượng: 925.01 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phương pháp chẩn đoán vi thể tế bào học qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (F.N.A.B= fine needle aspiration biopsy ): + Phương pháp chẩn đoán vi thể tế bào học qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏ đã được Ward (1912) sử dụng để chẩn đoán các u limphô . Năm 1952, Saphir đã nghiên cứu phương pháp này để chẩn đoán các tổn thương của vú trong thời kỳ chửa đẻ và rút ra kết luận: đây là phương pháp cho phép phân biệt nhanh ung thư vú với các bệnh vú lành tính...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Triệu chứng học và các phương pháp thăm khám tuyến vú – Phần 2 Triệu chứng học và các phương pháp thăm khám tuyến vú – Phần 2 2. Phương pháp thăm khám cận lâm sàng. 2.1. Phương pháp chẩn đoán vi thể tế bào học qua chọc hút tế bào bằng kimnhỏ (F.N.A.B= fine needle aspiration biopsy ): + Phương pháp chẩn đoán vi thể tế bào học qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏđã được Ward (1912) sử dụng để chẩn đoán các u limphô . Năm 1952, Saphir đ ãnghiên cứu phương pháp này để chẩn đoán các tổn thương của vú trong thời kỳchửa đẻ và rút ra kết luận: đây là phương pháp cho phép phân biệt nhanh ung thưvú với các bệnh vú lành tính khác. F.N.A.B là phương pháp chẩn đoán đơn giản, ítgây tổn thương, ít tốn kém và cho kết quả nhanh chóng. Ngày nay, phương phápchẩn đoán vi thể tế bào học qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏ đã trở thành mộtphương pháp chẩn đoán cận lâm sàng thường quy trong các xét nghiệm chẩn đoánmột khối bệnh lý ở vú. + Kỹ thuật: Dùng một kim nhỏ (cỡ 22) nối với một bơm tiêm thủy tinh (đã được tiệt trùngvà sấy khô) để chọc qua da vào vùng tuyến vú hoặc hạch nghi ngờ có khối bệnhlý. Cần chọc hút nhiều lần đối với một khối bệnh lý đặc có biểu hiện lâm s àngnghi ngờ là ung thư vú. Khi đầu kim đã nằm trong lòng của khối bệnh lý, cần giữmột áp lực âm tính hằng định ở trong lòng bơm tiêm. Tiến hành hút vài lần rồi rútkim và bơm tiêm ra. Lượng dịch và các thành phần tế bào hút được ở trong lòngkim được giữ trong dung dịch nước muối sinh lý hoặc được bơm lên một vài lamkính, dàn tiêu bản và nhuộm Gemsa. Cố định tiêu bản bằng cồn, sấy khô rồi đọckết quả bằng kính hiển vi với độ phóng đại từ 400 - 600 lần. + Kết quả : Kết quả chẩn đoán của phương pháp FNAB phụ thuộc chủ yếu vào chất lượngvà kinh nghiệm của nhà tế bào học. Kết quả chẩn đoán xác định tùy thuộc vàotừng tác giả, dao động từ 86 - 98%. Tỷ lệ dương tính giả của phương pháp FNABdao động từ 0,04 - 1,7% và tỷ lệ âm tính giả dao động từ 9,2 - 12,8%. - Khi chẩn đoán FNAB dương tính (phát hiện được các tế bào ung thư trên tiêubản chọc hút tế bào) thì có thể khẳng định chẩn đoán ung thư (với tỉ lệ dương tínhgiả từ 0,04 - 1,7%). - Khi chẩn đoán FNAB âm tính (không phát hiện được tế bào ung thư trên tiêubản chọc hút tế bào ) thì cũng không loại trừ được chẩn đoán ung thư. Nếu cácbiểu hiện lâm sàng vẫn nghi ngờ ung thư thì cần chọc hút lại nhiều lần, ở nhiều vịtrí khác nhau để có thể khẳng định chẩn đoán. - Chẩn đoán bệnh không thể chỉ dựa ri êng vào kết quả chọc hút tế bào. Tuynhiên một kết quả chọc hút tế bào dương tính cũng có thể cung cấp những thôngtin có giá trị để có thể đề ra kế hoạch điều trị và tiên lượng. - Để làm tăng độ chính xác của phương pháp FNAB và góp phần làm giảm tỉlệ chẩn đoán sai của phương pháp này, người ta đã tiến hành chọc hút tế bào dướisự hướng dẫn của siêu âm và sử dụng thiết bị định vị để đánh dấu vùng nghi ngờtổn thương phát hiện được trên phim chụp X quang tuyến vú. - Nhờ phương pháp hoá miễn dịch tế bào các chất hút bằng kim nhỏ, người tacó thể nghiên cứu các thụ cảm thể với oestrogen và progesteron trên bề mặt các tếbào của tuyến vú. Đây là một phương pháp đáng tin cậy, cho phép phát hiện đượcbộ phận nhận cảm với oestrogen trong những tiêu bản rất nhỏ, là phương pháp đơngiản và rẻ hơn phương pháp chẩn đoán bằng đồng vị phóng xạ. 2.3. Phương pháp chẩn đoán tế bào học tức thì: Phương pháp chẩn đoán vi thể tế bào học tức thì thường được tiến hành ngaytrong quá trình mổ. Sau khi cắt một mảnh tổ chức bệnh lý, tiến h ành áp, miếthoặc phết mảnh tổ chức bệnh lý hoặc tổ chức hạch vừa cắt đ ược lên một số lamkính. Nhờ cải tiến kỹ thuật nhuộm và phương pháp cố định tiêu bản, OstrovtsevL.D. chỉ mất tối đa khoảng 6 - 10 phút đã có kết quả chẩn đoán tế bào học. Đây làmột phương pháp đơn giản, tiết kiệm, cho phép rút ngắn thời gian trả lời kết quả. 2.4. Phương pháp sinh thiết: Phương pháp sinh thiết được chỉ định nhằm các mục đích chẩn đoán và điều trị.Với mục đích chẩn đoán, chỉ cần lấy một mảnh nhỏ tổ chức bệnh (của tuyến vúhoặc tổ chức hạch) để nghiên cứu về giải phẫu bệnh. Với mục đích điều trị, cần phảimổ để cắt bỏ vùng tổn thương và một phần tổ chức lành (cắt vú hình chêm). + Chỉ định: - Để khẳng định một chẩn đoán lâm sàng: . Khi chọc hút tế bào bằng kim nhỏ một khối tổ chức bệnh lý đặc của vú nhiềulần vẫn không khẳng định được chẩn đoán. . Dịch hút ra đặc và có lẫn máu. - Với mục đích chẩn đoán và điều trị: . Các khối u và nang tuyến vú lành tính. . Có thể hút được dịch nhưng khối bệnh lý không bị mất đi hoàn toàn . Khối bệnh lý lại xuất hiện trở lại ở đúng vị trí đã được chọc hút sau hơn hailần chọc hút. + Kỹ thuật sinh thiết: Có thể tiến hành sinh thiết tổ chức tuyến vú hoặc tổ chức hạch bằng kim hoặcsinh thiết mở ( mổ sinh thiết). - Sinh thiết bằng kim: . Sử dụng các loại kim sinh thiết (Trucut) để lấy một cọng nhỏ tổ chức bệnh lýđể nghiên cứu giải phẫu bệnh. Phương pháp sinh thiết bằng kim thường lấy được íttổ chức và khó có thể lấy đúng được vùng thương tổn . . Phương pháp sinh thiết vú tự động bằng kim có lõi với thiết bị định vị tựđộng trong quá trình chụp X quang vú: Bệnh nhân được đặt nằm sấp và hai vú được thả xuyên qua bàn. Một cánh tayngười máy và một khẩu súng được đặt đúng vị trí dưới sự hướng dẫn của máy vitính sau khi đã phân tích kỹ ba điểm trên phim chụp vú. Tiến hành gây tê tại chỗ ở vùng sẽ chọc kim có lõi vào tổ chức tuyến vú. Mởmáy và đưa lõi kim vào trong vùng có tổ chức tuyến vú bất thường để sinh thiết tổchức bệnh lý.Hình 4.11: Phương pháp chọc hút tế bào bằng kim nhỏ. - Sinh thiết bằng phẫu thuật: Qua một đường rạch nhỏ, bộc lộ rõ vùng tổn thương của tuyến vú hoặc hạch.Tiến hành cắt bỏ toàn bộ vùng tổn thương tới phần tổ chức lành (cắt vú hìnhchêm) đối với các thương tổn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Triệu chứng học và các phương pháp thăm khám tuyến vú – Phần 2 Triệu chứng học và các phương pháp thăm khám tuyến vú – Phần 2 2. Phương pháp thăm khám cận lâm sàng. 2.1. Phương pháp chẩn đoán vi thể tế bào học qua chọc hút tế bào bằng kimnhỏ (F.N.A.B= fine needle aspiration biopsy ): + Phương pháp chẩn đoán vi thể tế bào học qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏđã được Ward (1912) sử dụng để chẩn đoán các u limphô . Năm 1952, Saphir đ ãnghiên cứu phương pháp này để chẩn đoán các tổn thương của vú trong thời kỳchửa đẻ và rút ra kết luận: đây là phương pháp cho phép phân biệt nhanh ung thưvú với các bệnh vú lành tính khác. F.N.A.B là phương pháp chẩn đoán đơn giản, ítgây tổn thương, ít tốn kém và cho kết quả nhanh chóng. Ngày nay, phương phápchẩn đoán vi thể tế bào học qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏ đã trở thành mộtphương pháp chẩn đoán cận lâm sàng thường quy trong các xét nghiệm chẩn đoánmột khối bệnh lý ở vú. + Kỹ thuật: Dùng một kim nhỏ (cỡ 22) nối với một bơm tiêm thủy tinh (đã được tiệt trùngvà sấy khô) để chọc qua da vào vùng tuyến vú hoặc hạch nghi ngờ có khối bệnhlý. Cần chọc hút nhiều lần đối với một khối bệnh lý đặc có biểu hiện lâm s àngnghi ngờ là ung thư vú. Khi đầu kim đã nằm trong lòng của khối bệnh lý, cần giữmột áp lực âm tính hằng định ở trong lòng bơm tiêm. Tiến hành hút vài lần rồi rútkim và bơm tiêm ra. Lượng dịch và các thành phần tế bào hút được ở trong lòngkim được giữ trong dung dịch nước muối sinh lý hoặc được bơm lên một vài lamkính, dàn tiêu bản và nhuộm Gemsa. Cố định tiêu bản bằng cồn, sấy khô rồi đọckết quả bằng kính hiển vi với độ phóng đại từ 400 - 600 lần. + Kết quả : Kết quả chẩn đoán của phương pháp FNAB phụ thuộc chủ yếu vào chất lượngvà kinh nghiệm của nhà tế bào học. Kết quả chẩn đoán xác định tùy thuộc vàotừng tác giả, dao động từ 86 - 98%. Tỷ lệ dương tính giả của phương pháp FNABdao động từ 0,04 - 1,7% và tỷ lệ âm tính giả dao động từ 9,2 - 12,8%. - Khi chẩn đoán FNAB dương tính (phát hiện được các tế bào ung thư trên tiêubản chọc hút tế bào) thì có thể khẳng định chẩn đoán ung thư (với tỉ lệ dương tínhgiả từ 0,04 - 1,7%). - Khi chẩn đoán FNAB âm tính (không phát hiện được tế bào ung thư trên tiêubản chọc hút tế bào ) thì cũng không loại trừ được chẩn đoán ung thư. Nếu cácbiểu hiện lâm sàng vẫn nghi ngờ ung thư thì cần chọc hút lại nhiều lần, ở nhiều vịtrí khác nhau để có thể khẳng định chẩn đoán. - Chẩn đoán bệnh không thể chỉ dựa ri êng vào kết quả chọc hút tế bào. Tuynhiên một kết quả chọc hút tế bào dương tính cũng có thể cung cấp những thôngtin có giá trị để có thể đề ra kế hoạch điều trị và tiên lượng. - Để làm tăng độ chính xác của phương pháp FNAB và góp phần làm giảm tỉlệ chẩn đoán sai của phương pháp này, người ta đã tiến hành chọc hút tế bào dướisự hướng dẫn của siêu âm và sử dụng thiết bị định vị để đánh dấu vùng nghi ngờtổn thương phát hiện được trên phim chụp X quang tuyến vú. - Nhờ phương pháp hoá miễn dịch tế bào các chất hút bằng kim nhỏ, người tacó thể nghiên cứu các thụ cảm thể với oestrogen và progesteron trên bề mặt các tếbào của tuyến vú. Đây là một phương pháp đáng tin cậy, cho phép phát hiện đượcbộ phận nhận cảm với oestrogen trong những tiêu bản rất nhỏ, là phương pháp đơngiản và rẻ hơn phương pháp chẩn đoán bằng đồng vị phóng xạ. 2.3. Phương pháp chẩn đoán tế bào học tức thì: Phương pháp chẩn đoán vi thể tế bào học tức thì thường được tiến hành ngaytrong quá trình mổ. Sau khi cắt một mảnh tổ chức bệnh lý, tiến h ành áp, miếthoặc phết mảnh tổ chức bệnh lý hoặc tổ chức hạch vừa cắt đ ược lên một số lamkính. Nhờ cải tiến kỹ thuật nhuộm và phương pháp cố định tiêu bản, OstrovtsevL.D. chỉ mất tối đa khoảng 6 - 10 phút đã có kết quả chẩn đoán tế bào học. Đây làmột phương pháp đơn giản, tiết kiệm, cho phép rút ngắn thời gian trả lời kết quả. 2.4. Phương pháp sinh thiết: Phương pháp sinh thiết được chỉ định nhằm các mục đích chẩn đoán và điều trị.Với mục đích chẩn đoán, chỉ cần lấy một mảnh nhỏ tổ chức bệnh (của tuyến vúhoặc tổ chức hạch) để nghiên cứu về giải phẫu bệnh. Với mục đích điều trị, cần phảimổ để cắt bỏ vùng tổn thương và một phần tổ chức lành (cắt vú hình chêm). + Chỉ định: - Để khẳng định một chẩn đoán lâm sàng: . Khi chọc hút tế bào bằng kim nhỏ một khối tổ chức bệnh lý đặc của vú nhiềulần vẫn không khẳng định được chẩn đoán. . Dịch hút ra đặc và có lẫn máu. - Với mục đích chẩn đoán và điều trị: . Các khối u và nang tuyến vú lành tính. . Có thể hút được dịch nhưng khối bệnh lý không bị mất đi hoàn toàn . Khối bệnh lý lại xuất hiện trở lại ở đúng vị trí đã được chọc hút sau hơn hailần chọc hút. + Kỹ thuật sinh thiết: Có thể tiến hành sinh thiết tổ chức tuyến vú hoặc tổ chức hạch bằng kim hoặcsinh thiết mở ( mổ sinh thiết). - Sinh thiết bằng kim: . Sử dụng các loại kim sinh thiết (Trucut) để lấy một cọng nhỏ tổ chức bệnh lýđể nghiên cứu giải phẫu bệnh. Phương pháp sinh thiết bằng kim thường lấy được íttổ chức và khó có thể lấy đúng được vùng thương tổn . . Phương pháp sinh thiết vú tự động bằng kim có lõi với thiết bị định vị tựđộng trong quá trình chụp X quang vú: Bệnh nhân được đặt nằm sấp và hai vú được thả xuyên qua bàn. Một cánh tayngười máy và một khẩu súng được đặt đúng vị trí dưới sự hướng dẫn của máy vitính sau khi đã phân tích kỹ ba điểm trên phim chụp vú. Tiến hành gây tê tại chỗ ở vùng sẽ chọc kim có lõi vào tổ chức tuyến vú. Mởmáy và đưa lõi kim vào trong vùng có tổ chức tuyến vú bất thường để sinh thiết tổchức bệnh lý.Hình 4.11: Phương pháp chọc hút tế bào bằng kim nhỏ. - Sinh thiết bằng phẫu thuật: Qua một đường rạch nhỏ, bộc lộ rõ vùng tổn thương của tuyến vú hoặc hạch.Tiến hành cắt bỏ toàn bộ vùng tổn thương tới phần tổ chức lành (cắt vú hìnhchêm) đối với các thương tổn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 161 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0