TRIỆU CHỨNG HỘI CHỨNG SUY TIM
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 138.66 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Biểu hiện lâm sàng chính của suy tim ứ huyết có thể được phân chia làm hai nhóm : Nhóm triệu chứng do sự ứ dịch ( suy tim phải ) Nhóm triệu chứng do ứ huyết ở mạch máu phổi ( suy timtrái ) Sự phân chia này có ích về mặt lâm sàng nhưng có thể dẫn đến sai lầm bởi vì tim phải và tim trái liên quan mật thiết với nhau , hơn nữa nguyên nhân phổ biến nhất của suy tim phải là do suy tim trái.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRIỆU CHỨNG HỘI CHỨNG SUY TIM HỘI CHỨNG SUY TIMBiểu hiện lâm sàng chính của suy tim ứ huyết có thể được phân chia làm hai nhóm: Nhóm triệu chứng do sự ứ dịch ( suy tim phải )- Nhóm triệu chứng do ứ huyết ở mạch máu phổi ( suy timtrái )-Sự phân chia này có ích về mặt lâm sàng nhưng có thể dẫn đến sai lầm bởi vì timphải và tim trái liên quan mật thiết với nhau , hơn nữa nguyên nhân phổ biến nhấtcủa suy tim phải là do suy tim trái.I . SUY TIM TRÁI :1. Bất thường cơ bản :Sự tăng áp lực đổ đầy thất trái cuối tâm trương ( LVDEP )hoặc do bệnh van hai lá ,đưa đến áp lực nhĩ trái tăng , dẫn đến sự tăng áp lực mao mạch phổi và được phảnánh trên lâm sàng bởi sự tăng áp lực bờ mao mạch phổi ( PCWP ). Nếu sự tăng áplực này vượt quá áp lực thẩm thấu keo của mao mạch phổi . Sự tích tụ dịch trongmô kẽ sẽ xẩy ra ( thấy đường kerley A và kerley B trên phim X Quang ngực ). Sựtiến triển của quá trình bệnh học này sẽ dẫn đến sự tích tụ dịch trong phế nang (phù phổi ) đưa đến sự trao đổi oxy kém và hạ oxy máu .2. Triệu chứng cơ năng : Khó thở khi gắng sức - Khó thở khi nằm đầu ngang- Khó thở kịch phát về đêm-- Ho3. Triệu chứng thực thể : Nhịp tim nhanh và có thể có tiếng ngựa phi ở mõm ( Gallop T3 )- Ran ẩm : bắt đầu ở đáy phổi và nghe dâng cao dần khi mức độ nặng của-suy tim trái tăng . Ran ngáy ,ran rít do co thắt phế quản ( hen tim )-4. Cận lâm sàng : Khí máu động mạch cho thấy giảm oxy máu và giảm CO2 máu .- X Quang ngực : + Mạch máu thuỳ trên nổi rõ ( tái phân bố tuần hoàn-đỉnh phổi ) + Đường kerley + Hình ảnh cánh bướm của phù phổi phế nang và / hoặc tràn dịch màng phổi .BỆNH MÀNG NGOÀI TIMI - VIÊM MÀNG NGOÀI TIM : Hầu hết bệnh nhân bị viêm màng ngoài tim cấp , than đau ngực sau-xương ức hoặc vùng trước tim ,đau ngực kiểu màng phổi ( tăng lên khi hít sâu ,cửđộng hoặc nằm ) và giảm khi ngồi dậy cúi người ra trước và thở nông bởi vì đautăng lên khi hít vào . Bệnh nhân thường than khó thở . Tiếng cọ màng tim là triệu chứng thực thể phổ biến và quan trọng nhất-trong viêm màng ngoài tim .+ Tiếng cọ thường có ba thành phần : Thành phần tâm thu do tâm thu thất Thành phần tâm trương sớm trong giai đoạn sớm của đổ đầy thất Thành phần tiền tâm thu cùng lúc với nhĩ thu . + Tiếng cọ màng tim được nghe rõ nhất ở mõm tim khi bệnh nhân ngồi cúingười ra trước, thở ra hết và nín thở . + Tiếng cọ có âm sắc thô ráp giống như sự cọ sát của miếng da thuộc hoặc nh ưsự di chuyển của màng ống nghe trên bề mặt da , đặc biệt trên tóc . + Tiếng cọ không mất khi bệnh nhân nín thở +Tiếng cọ có thể thoáng qua ,và sự có mặt của nó không thể loại trừ một tràndịch màng tim lượng lớn.II/- TRÀN DỊCH MÀNG TIM VÀ CHÈN ÉP TIM :Viêm màng ngoài tim thường đi kèm tràn dịch màng tim ,thường thì thể tích dịch ítvà không cản trở chức năng tim nhưng một số lượng lớn dịch đôi khi tích tụ trongkhoang màng tim hoặc do tốc độ thành lập dịch quá nhanh sẽ ngăn cản đổ đầy thấtbình thường ,cung lượng tim thấp và sự ứ máu toàn thân sẽ xảy ra, tình trạng nàyđược biết như chèn ép tim .1. Triệu chứng của tràn diạch màng tim : Tăng vùng đục của tim- Gõ đục,tiếng thở phế quản ,tiếng dê kêu ở phía sau ,bên dưới góc bả vai-trái ( dấu hiệu Pins hoặc Ewart ) Xung động ở mõm tim giảm hoặc mất- Tiếng tim mờ, xa xăm.-2. Triệu chứng của chèn ép tim : Nhịp tim nhanh- Huyết áp tâm thu hạ- Huyết áp kẹp- Mạch nghịch > 10mm Hg- Ư huyết tĩnh mạch toàn thân : tĩnh mạch cổ nổi, gan to, phù chân ,báng-bụng ,đôi khi có dấu Kussmaul ( sự phồng của tĩnh mạch cổ khi hít vào )III/ - VIÊM MÀNG NGOÀI TIM CO THẮT : Trước đây là một bệnh thường gặp ,hiện nay viêm màng ngoài tim co-thắt hiếm gặp do sự phát minh ra hoá trị liệu kháng lao hiệu quả . Viêm màng ngoài tim co thắt thường là hậu quả của quá trình viêm-màng ngoài tim mãn tính và sự xơ hoá ,thường là kết quả của quá trình nhiễmtrùng mãn tính ( vi khuẩn ,nấm ,virus ),ung thư hoặc tăng urê máu Triệu chứng cơ năng :- + Bệnh nhân thường xuất hiện triệu chứng từ từ : khó thở khi gắng sức ,phù mắtcá chân và bụng to . + Đau ngực trong viêm màng ngoài tim cũng như khó thở khi nằm đầu ngangvà khó thở kịch phát về đêm thường ít gặp trong viêm màng tim co thắt . Triệu chứng thực thể :- +Nhịp tim nhanh , tĩnh mạch cổ nổi ,gan to ,báng bụng và phù ngoại biênthường được ghi nhận . + Biểu hiện lâm sàng của viêm màng ngoài tim co thắt giống chèn ép timnhưng huyết áp bình thường và không có mạch nghịch . + Dấu kussmaul đôi khi gặp .II/ - SUY TIM PHẢI :1. Bất thường cơ bản :Đáp ứng sinh lý của thận và hệ nội tiết xẩy ra để bù trừ tình trạng giảm cung lượngtim mãn tĩnh . Những cơ chế thích nghi này cố gắng làm tăng thể tích nội mạch vàcung lượng tim ( nhờ cơ chế Starling ) đưa đến sự ứ dịch và na tri .2. Triệu chứng cơ năng : Khó thở khi gắng sức và sự ứ dịch3. Triệu chứng thực thể : Tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm , phản hồi gan – tĩnh mạch cổ dương tính,gan to, báng bụng và phù ở ngoại biên hoặc dưới xương cùng4. Cận lâm sàng : Xét nghiệm chức năng gan bất thường ( tăng transaminase, tăng Bilirubi-, Prothrombin time kéo dài ) Tràn dịch màng phổi hoặc màng tim- Hạ natri máu kèm natri niệu thấp ( < 20mEq /L ) ( hạ natri máu do pha-loãng ) Tăng BUN thường gặp và phản ánh sự giảm chức năng thận .- ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRIỆU CHỨNG HỘI CHỨNG SUY TIM HỘI CHỨNG SUY TIMBiểu hiện lâm sàng chính của suy tim ứ huyết có thể được phân chia làm hai nhóm: Nhóm triệu chứng do sự ứ dịch ( suy tim phải )- Nhóm triệu chứng do ứ huyết ở mạch máu phổi ( suy timtrái )-Sự phân chia này có ích về mặt lâm sàng nhưng có thể dẫn đến sai lầm bởi vì timphải và tim trái liên quan mật thiết với nhau , hơn nữa nguyên nhân phổ biến nhấtcủa suy tim phải là do suy tim trái.I . SUY TIM TRÁI :1. Bất thường cơ bản :Sự tăng áp lực đổ đầy thất trái cuối tâm trương ( LVDEP )hoặc do bệnh van hai lá ,đưa đến áp lực nhĩ trái tăng , dẫn đến sự tăng áp lực mao mạch phổi và được phảnánh trên lâm sàng bởi sự tăng áp lực bờ mao mạch phổi ( PCWP ). Nếu sự tăng áplực này vượt quá áp lực thẩm thấu keo của mao mạch phổi . Sự tích tụ dịch trongmô kẽ sẽ xẩy ra ( thấy đường kerley A và kerley B trên phim X Quang ngực ). Sựtiến triển của quá trình bệnh học này sẽ dẫn đến sự tích tụ dịch trong phế nang (phù phổi ) đưa đến sự trao đổi oxy kém và hạ oxy máu .2. Triệu chứng cơ năng : Khó thở khi gắng sức - Khó thở khi nằm đầu ngang- Khó thở kịch phát về đêm-- Ho3. Triệu chứng thực thể : Nhịp tim nhanh và có thể có tiếng ngựa phi ở mõm ( Gallop T3 )- Ran ẩm : bắt đầu ở đáy phổi và nghe dâng cao dần khi mức độ nặng của-suy tim trái tăng . Ran ngáy ,ran rít do co thắt phế quản ( hen tim )-4. Cận lâm sàng : Khí máu động mạch cho thấy giảm oxy máu và giảm CO2 máu .- X Quang ngực : + Mạch máu thuỳ trên nổi rõ ( tái phân bố tuần hoàn-đỉnh phổi ) + Đường kerley + Hình ảnh cánh bướm của phù phổi phế nang và / hoặc tràn dịch màng phổi .BỆNH MÀNG NGOÀI TIMI - VIÊM MÀNG NGOÀI TIM : Hầu hết bệnh nhân bị viêm màng ngoài tim cấp , than đau ngực sau-xương ức hoặc vùng trước tim ,đau ngực kiểu màng phổi ( tăng lên khi hít sâu ,cửđộng hoặc nằm ) và giảm khi ngồi dậy cúi người ra trước và thở nông bởi vì đautăng lên khi hít vào . Bệnh nhân thường than khó thở . Tiếng cọ màng tim là triệu chứng thực thể phổ biến và quan trọng nhất-trong viêm màng ngoài tim .+ Tiếng cọ thường có ba thành phần : Thành phần tâm thu do tâm thu thất Thành phần tâm trương sớm trong giai đoạn sớm của đổ đầy thất Thành phần tiền tâm thu cùng lúc với nhĩ thu . + Tiếng cọ màng tim được nghe rõ nhất ở mõm tim khi bệnh nhân ngồi cúingười ra trước, thở ra hết và nín thở . + Tiếng cọ có âm sắc thô ráp giống như sự cọ sát của miếng da thuộc hoặc nh ưsự di chuyển của màng ống nghe trên bề mặt da , đặc biệt trên tóc . + Tiếng cọ không mất khi bệnh nhân nín thở +Tiếng cọ có thể thoáng qua ,và sự có mặt của nó không thể loại trừ một tràndịch màng tim lượng lớn.II/- TRÀN DỊCH MÀNG TIM VÀ CHÈN ÉP TIM :Viêm màng ngoài tim thường đi kèm tràn dịch màng tim ,thường thì thể tích dịch ítvà không cản trở chức năng tim nhưng một số lượng lớn dịch đôi khi tích tụ trongkhoang màng tim hoặc do tốc độ thành lập dịch quá nhanh sẽ ngăn cản đổ đầy thấtbình thường ,cung lượng tim thấp và sự ứ máu toàn thân sẽ xảy ra, tình trạng nàyđược biết như chèn ép tim .1. Triệu chứng của tràn diạch màng tim : Tăng vùng đục của tim- Gõ đục,tiếng thở phế quản ,tiếng dê kêu ở phía sau ,bên dưới góc bả vai-trái ( dấu hiệu Pins hoặc Ewart ) Xung động ở mõm tim giảm hoặc mất- Tiếng tim mờ, xa xăm.-2. Triệu chứng của chèn ép tim : Nhịp tim nhanh- Huyết áp tâm thu hạ- Huyết áp kẹp- Mạch nghịch > 10mm Hg- Ư huyết tĩnh mạch toàn thân : tĩnh mạch cổ nổi, gan to, phù chân ,báng-bụng ,đôi khi có dấu Kussmaul ( sự phồng của tĩnh mạch cổ khi hít vào )III/ - VIÊM MÀNG NGOÀI TIM CO THẮT : Trước đây là một bệnh thường gặp ,hiện nay viêm màng ngoài tim co-thắt hiếm gặp do sự phát minh ra hoá trị liệu kháng lao hiệu quả . Viêm màng ngoài tim co thắt thường là hậu quả của quá trình viêm-màng ngoài tim mãn tính và sự xơ hoá ,thường là kết quả của quá trình nhiễmtrùng mãn tính ( vi khuẩn ,nấm ,virus ),ung thư hoặc tăng urê máu Triệu chứng cơ năng :- + Bệnh nhân thường xuất hiện triệu chứng từ từ : khó thở khi gắng sức ,phù mắtcá chân và bụng to . + Đau ngực trong viêm màng ngoài tim cũng như khó thở khi nằm đầu ngangvà khó thở kịch phát về đêm thường ít gặp trong viêm màng tim co thắt . Triệu chứng thực thể :- +Nhịp tim nhanh , tĩnh mạch cổ nổi ,gan to ,báng bụng và phù ngoại biênthường được ghi nhận . + Biểu hiện lâm sàng của viêm màng ngoài tim co thắt giống chèn ép timnhưng huyết áp bình thường và không có mạch nghịch . + Dấu kussmaul đôi khi gặp .II/ - SUY TIM PHẢI :1. Bất thường cơ bản :Đáp ứng sinh lý của thận và hệ nội tiết xẩy ra để bù trừ tình trạng giảm cung lượngtim mãn tĩnh . Những cơ chế thích nghi này cố gắng làm tăng thể tích nội mạch vàcung lượng tim ( nhờ cơ chế Starling ) đưa đến sự ứ dịch và na tri .2. Triệu chứng cơ năng : Khó thở khi gắng sức và sự ứ dịch3. Triệu chứng thực thể : Tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm , phản hồi gan – tĩnh mạch cổ dương tính,gan to, báng bụng và phù ở ngoại biên hoặc dưới xương cùng4. Cận lâm sàng : Xét nghiệm chức năng gan bất thường ( tăng transaminase, tăng Bilirubi-, Prothrombin time kéo dài ) Tràn dịch màng phổi hoặc màng tim- Hạ natri máu kèm natri niệu thấp ( < 20mEq /L ) ( hạ natri máu do pha-loãng ) Tăng BUN thường gặp và phản ánh sự giảm chức năng thận .- ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 155 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 150 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 147 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 146 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 144 1 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 118 0 0 -
40 trang 96 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 90 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 89 0 0 -
40 trang 63 0 0