Danh mục

Triệu chứng thực thể bệnh xương khớp (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 214.07 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khớp gối: Khớp gối là khớp lớn được bảo đảm bằng hệ thống dây chằng chắc chắn. Khớp gối được bao bọc bởi những túi hoạt dịch. Bình thường, khớp gối duỗi 0o, gấp 135o. Khám khớp gối phát hiện sưng, biến dạng như vòng kiềng (genu varum) hoặc chữ bát (genu valgum) hạn chế gấp, kẹt khớp, túi phình baker ở nếp gấp khoeo. Khám khớp gối ở tư thế bệnh nhân nằm ngửa, chân duỗi thẳng, xương bánh chè có thể di chuyển dễ dàng vào trong hoặc sang bên và khớp gối có thể sưng to...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Triệu chứng thực thể bệnh xương khớp (Kỳ 3) Triệu chứng thực thể bệnh xương khớp (Kỳ 3) 2.4. Khớp gối: Khớp gối là khớp lớn được bảo đảm bằng hệ thống dây chằng chắc chắn.Khớp gối được bao bọc bởi những túi hoạt dịch. Bình thường, khớp gối duỗi 0o,gấp 135o. Khám khớp gối phát hiện sưng, biến dạng như vòng kiềng (genu varum)hoặc chữ bát (genu valgum) hạn chế gấp, kẹt khớp, túi phình baker ở nếp gấpkhoeo. Khám khớp gối ở tư thế bệnh nhân nằm ngửa, chân duỗi thẳng, xương bánhchè có thể di chuyển dễ dàng vào trong hoặc sang bên và khớp gối có thể sưng tonếu tràn dịch nhiều. Tràn dịch ít cách tốt nhất để phát hiện là dồn dịch xuống túibao thanh dịch dùng tay bên đối diện ấn nhẹ xuống bánh chè thấy có dấu hiệu bậpbềnh xương bánh chè. - Khám dây chằng bên: bệnh nhân nằm ngửa, chân duỗi thẳng. Một tay cốđịnh xuống đùi, tay kia giữ phần gót hoặc cẳng chân, đưa cẳng chân vào tronghoặc ra ngoài, khi có tổn thương dây chằng bên trong hay bên ngoài sẽ có dấu hiệuhá khớp ra ngoài hoặc vào trong. - Tổn thương dây chằng chéo: bệnh nhân ở tư thế nằm, háng gấp 45o, gốigấp 90o. Thầy thuốc cố định bàn chân của bệnh nhân, hai tay nắm chặt phần trêncủa cẳng chân chỗ khoeo. Dùng hai tay đẩy ra sau, sau đó kéo ra phía trước. Khităng cử động ra trước chứng tỏ có tổn thương dây chằng chéo trước. Khi tăng cửđộng ra sau chứng tỏ có tổn thương dây chằng chéo sau. Dấu hiệu này còn gọi làdấu hiệu “rút ngăn kéo”. - Các triệu chứng khác liên quan đến khớp gối như: teo cơ tứ đầu, tiếng lắcrắc khi cử động khớp do thoái hoá sụn khớp gần vùng lồi cầu trong xương chày,điểm bám gân cơ chân ngỗng... 2.5. Khám khớp cổ chân-bàn chân: Khớp cổ chân được tạo bởi khớp giữa đầu xa của xương chày, xương mácvà xương sên. Khớp này có phạm vi cử động là gấp về phía bàn chân 50o, gấp vềphía mu chân 20o. Khớp sên-gót có thể nghiêng vào trong hoặc ra ngoài khoảng 5ovề mỗi phía. Bàn chân gồm các tụ cốt, khớp bàn ngón chân, khớp giữa ngón chân.Xương bàn chân và xương gót là phần chịu lực của bàn chân. Đánh giá cử độngkhớp bàn chân bằng cách cố định xương gót, sau đó bàn chân gấp vào trong hoặcra ngoài. Có thể đánh giá cử động của bàn chân trước bằng cách bảo bệnh nhângấp hoặc duỗi các ngón chân. - Quan sát bàn chân và cổ chân khi có chịu lực hoặc không chịu lực, hoặccả hai, có hoặc không đi giầy. - Khám khớp cổ chân, bàn chân phát hiện các triệu chứng: sưng, biến dạng,các hạt dưới da, hạt Tophi, biến đổi của móng chân, chai chân. Sưng khớp cổ chânđôi khi khó phân biệt với phù lan toả. Tràn dịch khớp cổ chân phát hiện được dolấp đầy các hố lõm ở phía trước hoặc phía sau mắt cá. Viêm màng hoạt dịch gâyđau khi cử động. Bàn chân và ngón chân thường bị tổn thương khi bị viêm khớpdạng thấp, thoái hoá khớp hoặc Gút, biến dạng ngón cái thường ngả ra phía ngoài,khớp đốt bàn ngón duỗi quá mức, bán trật khớp về phía mu chân của khớp đốt-bàn-ngón. Chai chân hoặc các bất thường khác khi đi giầy có thể giúp đánh giátình trạng của bàn chân. 2.6. Khám cột sống: Cột sống giúp cho tư thế đứng thẳng của cơ thể. Phạm vi cử động của cộtsống đảm bảo động tác cúi của thân người. Cột sống có thể gấp tối đa 90o. Thânngười (trừ đoạn cột sống cổ) ưỡn 30o, nghiêng phải hoặc nghiêng trái 50o. Với cộtsống cổ: cúi được 45o, ngửa 50 - 60o, xoay 60 - 80oo và nghiêng phải 40o, nghiêngtrái 40o. - Khám cột sống cần phải quan sát toàn thể, sau đó khám từng đoạn. Khikhám toàn diện, yêu cầu bệnh nhân ở tư thế đứng, bộc lộ lưng, vai, khớp háng vàchân. Quan sát sự cân đối của cột sống, những bất thường về các đường cong sinhlý (gù, vẹo, ưỡn quá mức) và co các cơ cạnh sống. Sờ lần lượt từ trên xuống, từbên phải qua bên trái có so sánh đối chiếu 2 bên. Viêm cột sống dính khớp thườngbị tổn thương đoạn cột sống lưng và cột sống thắt lưng gây tình trạng đầu cúi vềphía trước, giảm độ giãn lồng ngực, gù lưng, mất đường cong sinh lý đoạn cộtsống thắt lưng. - Nghiệm pháp Wright-Schober đo độ dãn cột sống thắt lưng: mốc thứ nhấtlà đường ngang gai chậu sau trên, mốc thứ 2 đo lên 10 cm kể từ đường ngang mốcthứ nhất, khoảng cách giữa 2 mốc tăng lên > 3 cm trong tình trạng bình thường.Khi < 2,5 cm là giảm độ dãn cột sống [nghiệm pháp (+)]. Xương cùng được tạo bởi 5 đốt sống cùng, 2 bên tạo bởi xương cánh chậu.Khám khớp cùng chậu tư thế bệnh nhân nằm nghiêng, ép mạnh vào mào chậu (dấuhiệu ép khung chậu), khi bệnh nhân nằm ngửa hai tay đặt trên gai chậu trước trênấn mạnh (dấu hiệu bửa khung chậu), bệnh nhân đau khu trú tại vùng khớp cùngchậu chứng tỏ có viêm khớp cùng chậu hay gặp trong bệnh viêm cột sống dínhkhớp. Dấu hiệu Lasegue (+) là biểu hiện của tổn thương thần kinh và cơ ở cộtsống thắt lưng. Khám bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa chân duỗi thẳng, nâng dần lêncho đến khi xuấ ...

Tài liệu được xem nhiều: