Thông tin tài liệu:
Trữ lạnh phôi cho giảm số phôi chuyển vào buồng tử cung trong mỗi chu kỳ điều trị và lưu trữ lại những phôi còn thừa để sử dụng cho lần điều trị sau mà bệnh nhân không phải trải qua giai đoạn kích thích buồng trứng từ đầu. Điều này giúp tăng tỉ lệ có thai cộng dồn của quy trình điều trị thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON). Bên cạnh đó, trữ lạnh phôi là giải pháp tốt nhất cho việc giảm quá kích buồng trứng nặng ở những bệnh nhân có nguy cơ cao nhưng vẫn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trữ lạnh phôi ngày 2 bằng phương pháp thủy tinh hóa (Vitrification)
Trữ lạnh phôi ngày 2 bằng phương
pháp thủy tinh hóa (Vitrification)
GIỚI THIỆU
Trữ lạnh phôi cho giảm số phôi chuyển vào buồng tử cung trong mỗi chu kỳ điều
trị và lưu trữ lại những phôi còn thừa để sử dụng cho lần điều trị sau mà bệnh nhân
không phải trải qua giai đoạn kích thích buồng trứng từ đầu. Điều này giúp tăng tỉ
lệ có thai cộng dồn của quy trình điều trị thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON).
Bên cạnh đó, trữ lạnh phôi là giải pháp tốt nhất cho việc giảm quá kích buồng
trứng nặng ở những bệnh nhân có nguy cơ cao nhưng vẫn duy trì cơ hội mang thai
bằng cách ngưng chuyển phôi tươi và trữ lạnh toàn bộ số phôi và rã đông phôi để
chuyển phôi trữ ở chu kỳ sau đó.
Hai phương pháp trữ lạnh phôi được sử dụng nhiều nhất trong TTTON trên người
là trữ lạnh chậm (slow-freezing) và thủy tinh hóa (vitrification). Từ khi em bé đầu
tiên trên thế giới ra đời từ phôi trữ lạnh vào năm 1983, trữ lạnh chậm trở thành
một phương pháp trữ lạnh phôi phổ biến ở hầu hết các trung tâm TTTON. Vào
năm 1985, thủy tinh hóa được giới thiệu và trở thành một phương pháp trữ lạnh
phôi mới với một số ưu điểm vượt trội hơn so với phương pháp trữ lạnh chậm.
Chương trình trữ lạnh phôi bằng phương pháp trữ lạnh chậm được ứng dụng và
trường hợp thai lâm sàng đầu tiên từ phôi trữ lạnh được chúng tôi báo cáo tại Việt
Nam vào năm 2002. Phương pháp thủy tinh hóa cũng được chúng tôi áp dụng đầu
tiên ở Việt nam vào tháng 5/2006.
Đây là báo cáo với cỡ mẫu lớn nhất từ trước đến nay để đánh giá hiệu quả của
đông lạnh phôi bằng thủy tinh hóa ở Việt nam. Theo y văn thế giới chúng tôi ghi
nhận được đây là báo cáo với cỡ mẫu lớn nhất về đông lạnh phôi ngày 2 bằng kỹ
thuật thuỷ tinh hóa.
VẬT LIỆU – PHƯƠNG PHÁP
Sau khi phôi được lựa chọn để chuyển phôi vào ngày 2, những phôi thừa có chất
lượng tốt (4-6 tế bào, có dưới 20% phân mảnh bào tương) được trữ lạnh bằng
phương pháp thủy tinh hóa. Chúng tôi sử dụng bộ môi trường đông lạnh và rã
đông Medicult kết hợp với dụng cụ chứa cryotop (Kitazato). Đầu tiên, phôi được
cho tiếp xúc với môi trường cân bằng (EM – equilibration solution) trong 5 phút.
Sau khi phục hồi kích thước ban đầu, phôi được chuyển vào môi trường thủy tinh
hóa (VS – vitrification solution) và thời gian để phôi tiếp xúc với môi tr ường này
không quá 1 phút. Sau đó, phôi được đặt lên cryotop và nhanh chóng nhúng trực
tiếp cryotop chứa phôi vào ni-tơ lỏng.
Trong chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh, niêm mạc tử cung được chuẩn bị bằng
estradiol và progesterone ngoại sinh. Phôi được rã đông vào ngày chuyển phôi. Tỉ
lệ phôi sống sau rã đông, tỉ lệ phôi sống nguyên vẹn 100%, tỉ lệ thai lâm sàng cũng
như tỉ lệ làm tổ của phôi được đánh giá.
KẾT QUẢ
Từ tháng 5/2008 đến tháng 12/2009, 4663 phôi được rã đông, thuộc 1229 chu kỳ
chuyển phôi trữ lạnh bằng phương pháp thủy tinh hóa. Trong đó, đặc điểm của
bệnh nhân được nhận vào nghiên cứu không có sự khác biệt nhau về tuổi tác và
những yếu tố liên quan, cũng như nguyên nhân trữ lạnh phôi.
Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân trong chu kỳ chuyển phôi trữ (FET)
Tuổi 33,2 ± 5,4
Số phôi được rã đông / chu kỳ FET 3,89 ± 1,3
Số phôi chuyển / chu kỳ FET 3,7 ± 1,1
Độ dày niêm mạc tử cung 10,56 ± 1,5
Bảng 2. Nguyên nhân trữ lạnh phôi
Quá kích buồng trứng 168 trường hợp
Niêm mạc tử cung mỏng trong chu kỳ ICSI 144 trường hợp
Thừa phôi tốt sau khi chuyển phôi tươi 698 trường hợp
27 trường hợp
Khác
Kết quả về tỉ lệ phôi sống sau rã đông, tỉ lệ phôi có các phôi bào sống nguyên vẹn
100% sau rã đông, tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ làm tổ của phôi được ghi nhận qua
bảng 3,4.
Bảng 3. Tỉ lệ sống của phôi sau rã đông
Tỉ lệ sống 4663 / 4663 phôi 100%
Tỉ lệ sống nguyên vẹn 4619 / 4663 phôi 99,01%
Biểu đồ 1. Tỉ lệ sống và tỉ lệ sống nguyên vẹn của phôi sau rã đông bằng phương
pháp thủy tinh hóa
Bảng 4. Kết quả chuyển phôi trữ lạnh
507 / 1229 trường hợp
bhCG (+) 41,25%
Tỉ lệ thai lâm sàng 363 / 1229 trường hợp 29,53%
Tỉ lệ sẩy thai 8 / 507 trường hợp 1,58%
Túi thai trống 2 / 507 trường hợp 0,39%
Tỉ lệ làm tổ 425 / 4663 phôi chuyển 9,11%
Đơn thai 319 / 1229 trường hợp 26,03%
36 / 1229 trường hợp
Song thai ...