TRUNG THẤT
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 434.17 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trung thất là một khoang trong lồng ngực giữa 2 ổ màng phổi, là nơi chứa hầu hết các thành phần quan trọng của ngực. 1. GIỚI HẠN VÀ PHÂN CHIA 1.1. Giới hạn Trung thất được giới hạn phía trước bởi mặt sau xương ức và các sụn sườn; phía sau là bởi mặt trước cột sống ngực; ở trên là lỗ trên của lồng ngực, nơi trung thất thông với nền cổ; phía dưới là cơ hoành, nơi các thành phần đi từ ngực xuống bụng và ngược lại; 2 bên là lá thành trung thất của...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRUNG THẤT TRUNG THẤT Trung thất là một khoang trong lồng ngực giữa 2 ổ màng phổi, là nơi chứa hầuhết các thành phần quan trọng của ngực.1. GIỚI HẠN VÀ PHÂN CHIA1.1. Giới hạn Trung thất được giới hạn phía trước bởi mặt sau xương ức và các sụn sườn; phíasau là bởi mặt trước cột sống ngực; ở trên là lỗ trên của lồng ngực, nơi trung thất thôngvới nền cổ; phía dưới là cơ hoành, nơi các thành phần đi từ ngực xuống bụng và ngượclại; 2 bên là lá thành trung thất của màng phổi.1.2. Phân khu Theo quy ước, để dễ mô tả, người ta phân chia trung thất thành nhiều khu nhỏ.Có 2 cách phân chia khác nhau.1.2.1. Quan niệm cổ điển Chia trung thất thành 2 phần: một mặt phẳng đứng ngang đi qua khí phế quảngốc chia trung thất thành 2 phần là trung thất trước và trung thất sau.1.2.2. Quan niệm hiện nay Chia trung thất thành 4 khu. - Trung thất trên (mediastinum superius) nằm ở phía trên mặt phẳng đi ngang quangay phía trên màng ngoài tim tức ở phía sau ngang mức khe đốt sống ngực IV và V ởphía trước ngang mức giữa cán ức và thân ức. - Trung thất trước (mediasttnum anterisus): là một khoang hẹp nằm ngay trướcmàng ngoài tim và xương ức. - Trung thất giữa (mediastinum medinum): là nơi chứa tim và màng ngoài tim. 55 - Trung thất sau (mediastinum posterius): nằm sau tim và màng ngoài tim.2. TRUNG THẤT TRÊN Trung thất trên chứa tuyến ức (thymus); khí quản (trachea); các mạch máu lớncủa tim như cung động mạch chủ và các nhánh của nó; thân động mạch phổi; tĩnhmạch chủ trên và các dây thần kinh lang thang và dây thần kinh hoành. Đa phần các thành phần đã được mô tả theo các bài tương ứng.2.1. Khí quản (trachèa) Là một ống dẫn khí tiếp theo thanh quản ở ngang đất sống cổ VI và tận hết ngangđốt sống ngực IV bằng cách chia ra làm 2 phế quản gốc phải và trái. Khí quản là mộtống hình trụ dẹt ở phía sau, phồng tròn ở phía trước. Gồm có 16 đến 20 nửa vòng sụn.Ở sau mỗi nửa vòng sụn là tổ chức sợi. Khí quản dài 10 cm. Đường kính 10 - 15 mm.Trong lòng khí quản được phủ một lớp niêm mạc có nhiều nhung mao. Khí quản chạy chếch từ trên xuống dưới, càng xuống dưới càng chui vào sâu vàchia làm hai đoạn liên quan. 1. Sụn nhẫn 2. Khí quản 3. Phế quản chung trái 4. Phế quản thùy trên trái 5. PQ thùy dưới trái 6. PQ thùy dưới phải 7. PQ thùy giữa phải 8. Phế quản trung gian 9. Phế quản thùy trên 10. Phế quản chung phải Hình 1.48. Sơ đồ khí phế quản2.1.1. Đoạn cổ (portio cervicalis) Kể từ đốt sống cổ VI đến đốt sống ngực II. - Ở trước từ nông vào sâu có: da, tổ chức tế bào dưới da, cân cổ nông, cân cổgiữa với các cơ dưới móng. Tuyến ức (ở trẻ dưới 3 tuổi), eo tuyến giáp phủ phía trướccác vòng sụn khí quản 2, 3, 4. - Ở mặt sau: có thực quản nằm hơi lệch sang trái. - Ở hai mặt bên: liên quan với thuỳ bên tuyến giáp trạng, động mạch giáp dưới vàdây thần kinh quặt ngược X. 2.1.2. Đoạn ngực (portio thoracalis) Từ đốt sống ngực II đến đốt sống ngực IV:56 - Ở trước từ nông vào sâu có: da, tổ chức tế bào dưới da, đến xương ức, xươngsườn, xương đòn, thân tĩnh mạch cánh tay đầu trái, thân động mạch cánh tay đầu vàđộng mạch cảnh gốc trái ở phía dưới 2 động mạch này, chỗ chia làm 2 phế quản, làquai động mạch chủ và ngành phải của thân động mạch phổi. - Mặt sau vẫn liên quan với thực quản. - Bên phải liên quan với quai tĩnh mạch đơn lớn, thân động mạch cánh tay đầuphải, dây thần kinh X phải. - Bên trái liên quan với phần ngang của quai động mạch chủ, động mạch cảnhgốc trái, thần kinh X trái và dây quặt ngược trái.3. TRUNG THẤT TRƯỚC Chỉ chứa một ít tổ chức liên kết và một vài hạch bạch huyết nhỏ.4. TRUNG THẤT GIỮA Chứa tim và màng ngoài tim (đã học trong bài tim).5. TRUNG THẤT SAU Là một ống dài hẹp, chứa nhiều thành phần quan trọng nối liền 3 phần cổ ngực -bụng như thực quản, động mạch chủ ngực, hệ tĩnh mạch đơn, ống ngực, dây thần kinhlang thang phải và trái (thần kinh X), dây thần kinh hoành, hạch thần kinh giao cảm. 1. Thân giao cảm trái 2. Đốt sống ngực VIII 3. Tĩnh mạch bán đơn 4. Động mạch chủ ngực 5. Thực quản 6. Màng phổi 7. Cân nội ngực 8. Thần kinh hoành 9. Động mạch hoành 10. Động mạch phổi 11. Xoang chếch 12. Tĩnh mạch đơn lớn Hình 1.49. Thiết đồ cắt ngang đốt sống ngực VIII (qua trung thất)5.1. Các thành phần của trung thất sau5.1.1. Thực quản (œsophagus) Là một ống cơ dẹt, tiếp theo hầu, ngang đốt sống cổ 6 đến đốt sống ngực XIThực quản từ ngực chui qu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRUNG THẤT TRUNG THẤT Trung thất là một khoang trong lồng ngực giữa 2 ổ màng phổi, là nơi chứa hầuhết các thành phần quan trọng của ngực.1. GIỚI HẠN VÀ PHÂN CHIA1.1. Giới hạn Trung thất được giới hạn phía trước bởi mặt sau xương ức và các sụn sườn; phíasau là bởi mặt trước cột sống ngực; ở trên là lỗ trên của lồng ngực, nơi trung thất thôngvới nền cổ; phía dưới là cơ hoành, nơi các thành phần đi từ ngực xuống bụng và ngượclại; 2 bên là lá thành trung thất của màng phổi.1.2. Phân khu Theo quy ước, để dễ mô tả, người ta phân chia trung thất thành nhiều khu nhỏ.Có 2 cách phân chia khác nhau.1.2.1. Quan niệm cổ điển Chia trung thất thành 2 phần: một mặt phẳng đứng ngang đi qua khí phế quảngốc chia trung thất thành 2 phần là trung thất trước và trung thất sau.1.2.2. Quan niệm hiện nay Chia trung thất thành 4 khu. - Trung thất trên (mediastinum superius) nằm ở phía trên mặt phẳng đi ngang quangay phía trên màng ngoài tim tức ở phía sau ngang mức khe đốt sống ngực IV và V ởphía trước ngang mức giữa cán ức và thân ức. - Trung thất trước (mediasttnum anterisus): là một khoang hẹp nằm ngay trướcmàng ngoài tim và xương ức. - Trung thất giữa (mediastinum medinum): là nơi chứa tim và màng ngoài tim. 55 - Trung thất sau (mediastinum posterius): nằm sau tim và màng ngoài tim.2. TRUNG THẤT TRÊN Trung thất trên chứa tuyến ức (thymus); khí quản (trachea); các mạch máu lớncủa tim như cung động mạch chủ và các nhánh của nó; thân động mạch phổi; tĩnhmạch chủ trên và các dây thần kinh lang thang và dây thần kinh hoành. Đa phần các thành phần đã được mô tả theo các bài tương ứng.2.1. Khí quản (trachèa) Là một ống dẫn khí tiếp theo thanh quản ở ngang đất sống cổ VI và tận hết ngangđốt sống ngực IV bằng cách chia ra làm 2 phế quản gốc phải và trái. Khí quản là mộtống hình trụ dẹt ở phía sau, phồng tròn ở phía trước. Gồm có 16 đến 20 nửa vòng sụn.Ở sau mỗi nửa vòng sụn là tổ chức sợi. Khí quản dài 10 cm. Đường kính 10 - 15 mm.Trong lòng khí quản được phủ một lớp niêm mạc có nhiều nhung mao. Khí quản chạy chếch từ trên xuống dưới, càng xuống dưới càng chui vào sâu vàchia làm hai đoạn liên quan. 1. Sụn nhẫn 2. Khí quản 3. Phế quản chung trái 4. Phế quản thùy trên trái 5. PQ thùy dưới trái 6. PQ thùy dưới phải 7. PQ thùy giữa phải 8. Phế quản trung gian 9. Phế quản thùy trên 10. Phế quản chung phải Hình 1.48. Sơ đồ khí phế quản2.1.1. Đoạn cổ (portio cervicalis) Kể từ đốt sống cổ VI đến đốt sống ngực II. - Ở trước từ nông vào sâu có: da, tổ chức tế bào dưới da, cân cổ nông, cân cổgiữa với các cơ dưới móng. Tuyến ức (ở trẻ dưới 3 tuổi), eo tuyến giáp phủ phía trướccác vòng sụn khí quản 2, 3, 4. - Ở mặt sau: có thực quản nằm hơi lệch sang trái. - Ở hai mặt bên: liên quan với thuỳ bên tuyến giáp trạng, động mạch giáp dưới vàdây thần kinh quặt ngược X. 2.1.2. Đoạn ngực (portio thoracalis) Từ đốt sống ngực II đến đốt sống ngực IV:56 - Ở trước từ nông vào sâu có: da, tổ chức tế bào dưới da, đến xương ức, xươngsườn, xương đòn, thân tĩnh mạch cánh tay đầu trái, thân động mạch cánh tay đầu vàđộng mạch cảnh gốc trái ở phía dưới 2 động mạch này, chỗ chia làm 2 phế quản, làquai động mạch chủ và ngành phải của thân động mạch phổi. - Mặt sau vẫn liên quan với thực quản. - Bên phải liên quan với quai tĩnh mạch đơn lớn, thân động mạch cánh tay đầuphải, dây thần kinh X phải. - Bên trái liên quan với phần ngang của quai động mạch chủ, động mạch cảnhgốc trái, thần kinh X trái và dây quặt ngược trái.3. TRUNG THẤT TRƯỚC Chỉ chứa một ít tổ chức liên kết và một vài hạch bạch huyết nhỏ.4. TRUNG THẤT GIỮA Chứa tim và màng ngoài tim (đã học trong bài tim).5. TRUNG THẤT SAU Là một ống dài hẹp, chứa nhiều thành phần quan trọng nối liền 3 phần cổ ngực -bụng như thực quản, động mạch chủ ngực, hệ tĩnh mạch đơn, ống ngực, dây thần kinhlang thang phải và trái (thần kinh X), dây thần kinh hoành, hạch thần kinh giao cảm. 1. Thân giao cảm trái 2. Đốt sống ngực VIII 3. Tĩnh mạch bán đơn 4. Động mạch chủ ngực 5. Thực quản 6. Màng phổi 7. Cân nội ngực 8. Thần kinh hoành 9. Động mạch hoành 10. Động mạch phổi 11. Xoang chếch 12. Tĩnh mạch đơn lớn Hình 1.49. Thiết đồ cắt ngang đốt sống ngực VIII (qua trung thất)5.1. Các thành phần của trung thất sau5.1.1. Thực quản (œsophagus) Là một ống cơ dẹt, tiếp theo hầu, ngang đốt sống cổ 6 đến đốt sống ngực XIThực quản từ ngực chui qu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
38 trang 170 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 165 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 158 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 114 0 0 -
40 trang 107 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0